Hiển thị các bài đăng có nhãn Chuyên đề dạy học vật lý. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Chuyên đề dạy học vật lý. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 17 tháng 5, 2023

Giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio

Có nhiều cách giải bài tập giao thoa ánh sáng, nhưng đối với các bài tập trắc nghiệm, dùng máy tính casio có lẽ là phương án hợp lý nhất. Việc sử dụng máy tính bỏ túi casio giải bài tập giao thoa ánh sáng rất nhanh và dễ, nó biến những bài toán khó thành đơn giản, bất kể học sinh nào cũng có thể làm một cách dễ dàng. Bài viết này, tôi sẽ minh họa việc giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio sao cho bạn dễ hiểu nhất, với những bài toán thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng được lấy từ những đề thi THPT quốc gia hoặc những đề thi minh họa trước đây, đồng thời chia sẻ với các bạn những bài toán mới có tính xu hướng cho đề thi những năm tới.


Giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio
Giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio


Phương pháp giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio

Vân giao thoa trên màn cách vân trung tâm một khoảng $x$ ($x$ được gọi là tọa độ của vân giao thoa), thì \begin{align} x=k\frac{\lambda D}{a}\tag{1}\label{1} \end{align} Suy ra \begin{align} \lambda=\frac{ax}{kD}\tag{2}\label{2} \end{align} Trong đó $\lambda$ chỉ có giá trị trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm, còn $k$ là số nguyên.
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng thực tế, số vân trên màn không nhiều, nên giá trị $k$ không lớn hơn 20.
Sử dụng máy tính Casio để giải bài toán giao thoa ánh sáng thực ra là dùng máy tính để thử đáp án. Có hai trường hợp thử như sau:
Trường hợp 1, biết $x$ tìm $\lambda$, bằng cách thử

$k$

$\lambda=\frac{ax}{kD}$

$1$

$\frac{ax}{D}$

$2$

$\frac{ax}{2D}$

$3$

$\frac{ax}{3D}$

$...$

$...$

$20$

$\frac{ax}{20D}$

Dò trên cột $\lambda$, những giá trị nào nằm trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm thì chọn.
Trường hợp 2, biết $\lambda$ tìm $x$, bằng cách thử

$k$

$x=k\frac{\lambda D}{a}$

$1$

$\frac{\lambda D}{a}$

$2$

$\frac{\lambda D}{a}$

$3$

$\frac{\lambda D}{a}$

$...$

$...$

$20$

$20\frac{\lambda D}{a}$

Dò trên cột $x$, những giá trị nào thỏa mãn điều kiện bài toán thì chọn.

Các ví dụ minh họa giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio

Bài toán 1 (Đề minh họa lần 1 năm 2017). Tìm bước sóng của bức xạ cho vân sáng tại một điểm trên màn

Trong một thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m. Nguồn sáng phát ánh sáng trắng có bước sóng trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm. M là một điểm trên màn, cách vân sáng trung tâm 2 cm. Trong các bức xạ cho vân sáng tại M, bức xạ có bước sóng dài nhất là
A. 417 nm.
B. 570 nm.
C. 714 nm.
D. 760 nm.

Bài toán đã cho đầy đủ, khoảng cách giữa hai khe Y-âng $a$, khoảng cách từ hai khe tới màn $D$ và tọa độ điểm M trên màn $x_\text{M}$. Tại M có thể có nhiều bức xạ cho vân sáng, nhưng ta cứ nói một cách tổng quát là tại M có vân sáng bậc $k$ của bức xạ $\lambda$. Khi đó ta có thể viết \begin{align} x_\text{M}=k\frac{\lambda D}{a}\\ \text{Hay}\ \lambda&=\frac{ax_\text{M}}{D}\times\frac{1}{k}\\ &=\frac{0\text{,}5.20}{2}\times\frac{1}{k} \end{align} Vì $k$ là những số nguyên, mà trong thí nghiệm Y-âng thì giá trị của $k$ cũng nằm trong khoảng $1,2,3,..20$ mà thôi. Nên ta có thể thay lần lượt $k=1$, $k=2$, ... vào công thức tính $\lambda$, nếu giá trị $\lambda$ tính ra lớn nhất nằm trong khoảng ánh sáng nhì thấy là ta lấy. Tuy nhiên việc thay lần lượt các giá trị $k$ để tính $\lambda$ chúng ta không phải làm, mà đã có máy tính Casio, với chức năng table. Hãy bắt đầu nhé!

  • Vào chức năng table(fx-580 thì Menu/8 hoặc fx-570 thì Mode/7).

  • Với $f\left(X\right)=$ nhập hàm của $\lambda$, trong đó $k$ tương ứng với biến $X$ trong table: $$f\left(X\right)=\frac{0\text{,}5.20}{2}\times\frac{1}{X}$$ Bấm phím $=$ xuất hiện $g\left(X\right)$ thì bấm $=$ tiếp để bỏ qua $g\left(X\right)$.

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả là bảng sau (bấm xuống để nhìn hết bảng):

Chọn bước sóng lớn nhất nằm trong vùng ánh sáng nhìn thấy
Hình 1: Có 7 bức xạ cho vân sáng tại M, đó là các bước sóng 0,3846 μ; 0,4166 μ; 0,4545 μ; 0,5 μ; 0,5555 μ; 0,625 μ; 0,7142 μ. Ta chọn bước sóng lớn nhất là 0,7142 μ.

Mỗi giá trị của $k$ ứng với một bước sóng cho vân cực đại tại M. Tuy nhiên chỉ có 7 bước sóng nằm trong vùng nhìn thấy (380 nm đến 760 nm). Theo đề bài thì ta chọn bước sóng dài nhất trong khoảng này là 0,7142 μ - phương án C.

Bài toán 2. Tìm số vân sáng giữa hai điểm trên màn

Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, hai khe hẹp cách nhau 1 mm, khoảng cách từ hai khe tới màn là 1 m. Chiếu đồng thời hai bức xạ có bước sóng 500 nm và 750 nm. Tại M là vân sáng bậc 3 của bức xạ 500 nm và tại N là vân sáng bậc 10 của bức xạ 750 nm. Số vân sáng trong khoảng giữa M và N là
A. 12.
B. 13.
C. 14.
D. 15.

Bài toán này không phải tìm bước sóng như bài toán 1, mà tìm những vị trí có vân sáng. Tức là phải tìm \begin{align} x&=k\frac{\lambda D}{a}\\ &=k\frac{\lambda.1}{1}\tag{2.1}\label{2.1} \end{align} Vẫn chức năng table, cứ làm theo các bước sau đây rồi mình sẽ giải thích cụ thể:

  • Với $f\left(X\right)=$ nhập hàm (\ref{2.1}), trong đó $k$ được thay bằng $X$ trong table, còn $\lambda$ thì nhập bước sóng của bức xạ thứ nhất 0,5 (lấy đơn vị là μm cho tiện): $$f\left(X\right)=x*0.5$$ Bấm $=$ để sang hàm $g\left(X\right)$, ở đây cũng nhập công thức như $f\left(X\right)$ nhưng giá trị $\lambda$ thì thay bằng bước sóng của bức xạ thứ hai 0,75 μm. $$f\left(X\right)=x*0.75$$ Bấm phím $=$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Tìm số vân sáng giữa hai điểm xác định trên màn
Hình 2: Giá trị của hai cột $f\left(X\right)$ và $g\left(X\right)$ là tọa độ các vân sáng của cả hai bức xạ trên màn.

Vị trí vân sáng bậc 3 của $\lambda_1$ có tọa độ 1,5 mm, vị trí vân sáng bậc 10 của $\lambda_2$ có tọa độ 7,5 mm (khoanh đỏ trong hình). Trong khoảng giữa hai tọa độ này còn có các tọa độ khác: 2 mm; 2,25 mm; 2,5 mm; 3 mm (có hai giá trị 3 thì ta chỉ tính là một vân, đây là vân trùng); 3,5 mm; 3,75 mm; 4 mm; 4,5 mm (cũng vân trùng); 5 mm; 5,25 mm; 5,5 mm; 6 mm (vân trùng); 6,5 mm; 6,75 mm; 7 mm.
Có 15 vân sáng cần tìm.

Bài toán 3 (Đề thi THPT quốc gia 2017). Tìm bước sóng của một trong ba bức xạ cho vân sáng tại một điểm trên màn

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn quan sát, tồn tại vị trí mà ở đó có đúng ba bức xạ cho vân sáng ứng với các bước sóng là 440 nm, 660 nm và $λ$. Giá trị của $λ$ gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 570 nm.
B. 560 nm.
C. 540 nm.
D. 550 nm.

Hai bước sóng 440 nm và 660 nm cùng cho vân sáng tại một vị trí tức là ta có $$\frac{k_1}{k_2}=\frac{660}{440}=\frac{3}{2}=\frac{6}{4}=...$$ Tức là ta chỉ cần dùng máy tính Casio thử xem, tại vị trí vân sáng bậc 3, bậc 6, bậc 9, ... của bức xạ 440 nm xem có vị trí nào chỉ có 3 vân sáng hay không, vị trí nào thỏa mãn thì ta dừng lại ở đó.
Giả sử vân sáng $\lambda$ cần tìm là vân bậc $k$, ta phải có \begin{align} \lambda=\frac{3.440}{k}\\ \lambda=\frac{6.440}{k}\\ \lambda=\frac{9.440}{k}\\ ... \end{align} Máy tính chỉ có hai cột nên ta thử cột thứ nhất với bậc 3, cột thứ hai với bậc 6 trước đã.

  • $f\left(x\right)=\frac{3.440}{x}$,

  • $g\left(x\right)=\frac{6.440}{x}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Dùng máy tính Casio tìm bước sóng ánh sáng trong thí nghiệm Y-âng
Hình 3: Cột $f\left(x\right)$ là danh sách các bước sóng cho vân sáng tại vị trí vân bậc 3 của $\lambda_1$ và bậc 2 của $\lambda_2$. Cột $g\left(x\right)$ là danh sách các bước sóng cho vân sáng tại vị trí vân bậc 6 của $\lambda_1$ và bậc 4 của $\lambda_2$.

Ở cột $f\left(x\right)$ ứng với vị trí vân sáng bậc 3 của bước sóng 440 nm và bậc 2 của bước sóng 660 nm, tại đây không có bức xạ nhìn thấy nào cho vân sáng.
Ở cột $g\left(x\right)$ ứng với vị trí vân sáng bậc 6 của bước sóng 440 nm và bậc 4 của bước sóng 660 nm, tại đây có đúng một bức xạ nhìn thấy khác cho vân sáng, đó là vân sáng bậc 5 của bước sóng $\lambda=528\ \text{nm}$. Như vậy đến đây ta đã có thể chọn phương án C.
Nếu ở cột này tiếp tục không có bức xạ nhìn thấy nào cho vân sáng hoặc có nhiều hơn một bức xạ nhìn thấy khác cho vân sáng thì ta lại thử với $$ f\left(x\right)=\frac{9.440}{x}\\ f\left(x\right)=\frac{12.440}{x} $$ Và làm tương tự.

Bài toán 4 (Đề thi THPT quốc gia 2017). Tìm vị trí gần nhất có 5 bức xạ cho vân sáng trên màn

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m. Chiếu vào hai khe ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn, M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 5 bức xạ cho vân sáng. Khoảng cách từ M đến vân trung tâm có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6,7 mm.
B. 6,3 mm.
C. 5,5 mm.
D. 5,9 mm.

Cách làm là, thử theo bảng 1. Tức là trong chức năng table của máy Casio, các hàm phải được nhập theo công thức tính $\lambda=\frac{ax_\text{M}}{kD}$. Trong công thức nhập này, bài toán đã cho $D=2\ \text{m}$, $a=1\ \text{mm}$, $k$ chính là biến $X$, còn lại tọa độ của điểm M là $x_\text{M}$ thì chưa có. Ta phải đọc đề lại một chút, sẽ thấy M là điểm gần vân trung tâm nhất. Đây là mấu chốt để tìm $x_\text{M}$.
Theo (\ref{1}) thì để có M gần vân trung tâm nhất, ta chọn \begin{align} x_\text{M}=\frac{k_\text{M}.0,38.D}{a}\tag{4.1}\label{4.1} \end{align} (vì bước sóng nhỏ nhất sẽ cho M gần vân trung tâm nhất). Vậy còn $k_\text{M}$ thì sao? Ta lại phải thử thôi. Vì có 5 bức xạ cho vân sáng tại M nên $k_\text{M}$ không thể nhỏ hơn 5, vậy ta thử từ $k_\text{M}=5$. Bắt đầu nào.
Thay (\ref{4.1}) vào (\ref{1}), rút gọn $D$ và $a$ đi ta suy ra \begin{align} \lambda=\frac{k_\text{M}.0,38}{k} \end{align} Vì table của các máy tính Casio hiện tại chỉ có tối đa 2 cột nên ta thử lần lượt cột 1 với $k_\text{M}=5$, cột 2 với $k_\text{M}=6$, như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{5\times0.38}{X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{6\times0.38}{X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả là

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 5 của bức xạ 380 nm, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 6 của bức xạ 380 nm
Hình 4: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 5 của bức xạ 380 nm, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 6 của bức xạ 380 nm.

Trên hình 4, ta dễ thấy trong cột thứ nhất (vị trí vân sáng bậc 5 của bức xạ 380 nm) chỉ có 3 bức xạ nằm trong vùng nhìn thấy cho vân sáng (khoanh đỏ). Còn trong cột thứ hai (vị trí vân bậc 6 của bức xạ 380 nm) chỉ có 4 bức xạ nằm trong vùng nhìn thấy cho vân sáng. Vậy cả hai vị trí này đều không thỏa mãn bài toán.
Bây giờ ta thử tiếp với hai vị trí ứng với vân bậc 7 và bâc 8 của bức xạ 380 nm. Bằng cách bấm vào nút AC để quay về nhập hàm, sau đó đổi số 5 bằng số 7 trong hàm $f\left(X\right)$ và đổi số 6 thành số 8 trong hàm $g\left(X\right)$, ta có bảng sau:

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 7 của bức xạ 380 nm, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 8 của bức xạ 380 nm
Hình 4: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 7 của bức xạ 380 nm, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 8 của bức xạ 380 nm.

Vị trí vân sáng bậc 7 của bức xạ (cột $f\left(x\right)$) vẫn chỉ có 4 bức xạ cho vân sáng trong vùng nhìn thấy. Nhưng ở cột tiếp theo, tại vị trí vân sáng bậc 8 của bức xạ 380 nm thì có 5 bức xạ trong vùng nhìn thấy. Đây chính là vị trí ta cần tìm. Nó có tọa độ \begin{align} x_\text{M}=8\frac{0\text{,}38\times2}{1}=6\text{,}08\ \text{mm} \end{align}

Bài toán 5 (Đề thi THPT quốc gia 2018). Vị trí có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ cho vân tối

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng $λ$ biến thiên liên tục trong khoảng từ $400\ \text{nm}$ đến $760\ \text{nm}$ ($400\ \text{nm}\lt λ \lt 760\ \text{nm}$). Trên màn quan sát, tại M chỉ có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng $\lambda_1$ và $\lambda_2$ ($\lambda_1\lt \lambda_2$) cho vân tối. Giá trị nhỏ nhất của $\lambda_2$ là
A. 667 nm.
B. 608 nm.
C. 507 nm.
D. 560 nm.

Đây cũng là bài toán tìm bước sóng nên ta cũng thử bằng bảng 1. Tức là cố định một vị trí để tìm tất cả các bức xạ cho vân sáng và vân tối trên vị trí đó. Bài toán không cho $D$ và $a$, tức là ta phải dùng hệ thức $\lambda=\frac{k_0\lambda_0}{k}$ (trong đó $\lambda_0$ là một bước sóng cho vân sáng hoặc vân tối bậc $k_0$ tại $M$). Điều quan trọng là cố định giá trị $\lambda_0$ và $k_0$ bằng bao nhiêu để thử tìm $\lambda$? Theo đề bài thì chỉ có hai giá trị bước sóng 400 nm và 760 nm, còn $k_0$ thì không có. Xin nhớ rằng, đây là phương pháp thử, nên ta thử thôi. Ta sẽ cố định $\lambda_0=400\ \text{nm}$ hoặc $\lambda_0=760\ \text{nm}$, còn $k_0$ là số nguyên nên ta cứ thử dần với $k_0=1$, $k_0=2$,... Ta sẽ chọn $\lambda_0=760\ \text{nm}$ nhé, vì thử $k_0$ từ giá trị nhỏ nhất nên ta lấy $\lambda_0$ lớn nhất.
Haizzz..... giá mà bảng của máy tính Casio có đến chục cột nhỉ, ta sẽ cho mỗi cột một giá trị $k_0$, tính một lần thì nhanh biết mấy. Tuy nhiên nó chỉ có hai cột, nên ta phải thử dần thôi.

  • Thử lần 1: Cột 1 lấy $k_0=1$, cột 2 lấy $k_0=2$

  • Thử lần 2: Cột 1 lấy $k_0=3$, cột 2 lấy $k_0=4$

  • ........................

Khi nào thấy trong một cột chỉ có 3 giá trị nằm trong khoảng từ 400 đến 760, trong 3 giá trị đó có 1 giá trị ứng với số thứ tự nguyên (vân sáng) và 2 giá trị ứng với số thứ tự bán nguyên (vân tối) là được. Trong 3 giá trị đó ta chọn giá trị lớn nhất.
Ta bắt đầu với máy tính Casio nào.
Nhưng trước hết cần chú ý rằng, ta tìm cả vân sáng và vân tối nên $X$ sẽ chạy từ 0,5 với bước chạy là 0,5 và kết thúc ở $X=14.5$. Như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{1\times760}{X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{2\times760}{X}$

  • Start: $0.5$, Bấm phím $=$.

  • End: $14.5$, Bấm phím $=$.

  • Step: $0.5$, Bấm phím $=$.

Kết quả là

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng và vân tối tại M, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng và vân tối tại M
Hình 5: Cột 1 chỉ có 2 giá trị bước sóng nằm trong khoảng từ 400 đến 760, cột 2 có 3 giá trị bước sóng trong khoảng này, và đặc biệt hai vân tối và một vân sáng.

Chà mới thử lần 1 mà đã có kết quả rồi. Ở cột 2 chỉ có 3 bước sóng thỏa mãn bài toán, trong đó hai vân tối ($k=2\text{,}5$ và $k=3\text{,}5$) và một vân sáng ($k=3$). Ta chọn bước sóng lớn nhất $$\lambda_2=608\ \text{nm}$$

Bài toán 6 (Đề thi tham khảo THPT quốc gia 2018). Tìm các bước sóng tại một vị trí chỉ có 4 vân sáng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn quan sát, tại điểm M có đúng 4 bức xạ cho vân sáng có bước sóng $735\ \text{nm}$; $490\ \text{nm}$; $λ_1$; $λ_2$. Tổng giá trị $λ_1 + λ_2$ bằng
A. 1078 nm.
B. 1080 nm.
C. 1008 nm.
D. 1181 nm.

Cũng giống như ở Bài toán 5, bài toán này cũng chạy giá trị $k$ để tìm bước sóng cho vân sáng tại điểm M. Tuy nhiên ta chưa biết chính xác vị trí điểm M. Bù lại ta lại biết 2 giá trị bước sóng 735 nm và 490 nm cho vân sáng tại M. Tức là ta có \begin{align} \frac{k_1}{k_2}=\frac{490}{735}=\frac{2}{3}\tag{6.1}\label{6.1} \end{align} Ở Bài toán 5 ta phải chọn một trong hai bước sóng 760 nm hoặc 400 nm rồi thử dần với $k_0$ từ 1, 2, 3, .... Nhưng ở đây ta có thể lấy một trong hai giá trị 735 nm hoặc 490 nm đều được. Khi đó, các giá trị $k_0$ chỉ là 2, 4, 6, 8, .... hoặc 3, 6, 9, 12, ....
Bắt đầu nhé, chọn $\lambda_0=735\ \text{nm}$, thử lần 1 với $k_0=2, k_0=4$, lần 2 với $k_0=6, k_0=8$, ....

  • $f\left(X\right)=\frac{2\times735}{X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{4\times735}{X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 2 của bức xạ 735 nm, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 4 của bức xạ 735 nm
Hình 6: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 2 của bức xạ 735 nm, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 4 của bức xạ 735 nm.

Ngay ở lần thử thứ nhất ta đã thấy trong cột 2 có đúng 4 bước sóng nằm trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm. Ngoài hai bước sóng đã cho là 735 nm và 490 nm thì còn hai bước sóng khác $\lambda_1=588\ \text{nm}$ và $\lambda_2=420\ \text{nm}$. Tổng giá trị hai bước sóng này là $$ \lambda_1+\lambda_2=588+420=1008\ \text{nm} $$

Bài toán 7 (Đề THPT quốc gia 2019). Tìm bước sóng khi biết 2 vị trí có vân sáng

Tiến hành thí nghiệm Yâng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc có bước sóng ($380\ \text{nm}\lt \lambda \lt 760\ \text{nm}$). Khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 1 m. Trên màn hai điểm A và B là vị trí vân sáng đối xứng với nhau qua vân trung tâm, C cũng là vị trí vân sáng. Biết A, B, C cùng nằm trên một đường thẳng vuông góc với các vân giao thoa, $AB = 6\text{,}6\ \text{mm}$; $BC = 4\text{,}4\ \text{mm}$. Giá trị của $\lambda$ bằng
A. 550 nm.
B. 450 nm.
C. 750 nm.
D. 650 nm.

Bài toán này thì ta đã biết chính xác tại A (có tọa độ $x_\text{A}=3\text{,}3\ \text{mm}$) và tại C (có tọa độ $x_\text{C}=7\text{,}7\ \text{mm}$) đều có vân sáng (với cùng một bước sóng). Hai cột trong bảng đủ để cho hai phép chạy $k$. Dò các giá trị trong hai cột, tìm được một giá trị nằm trong cả hai cột (tất nhiên phải nằm trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm) thì đó chính là $\lambda$.
Ta vẫn chạy theo bảng 1, tức là chạy biến $X$ thay cho $k$ \begin{align} \lambda=f\left(X\right)=\frac{ax_\text{A}}{XD}\tag{7.1}\label{7.1}\\ \lambda=g\left(X\right)=\frac{ax_\text{C}}{XD}\tag{7.2}\label{7.2} \end{align} Nhập cụ thể như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{1\times3\text{,}3}{1\times X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{1\times7\text{,}7}{1\times X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Cột 1 là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại A, cột 2 là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại C
Hình 7: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại A, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại C.

Trong hai cột ta thấy có một giá trị bước sóng chung là $0\text{,}55\ \text{μm}$ (khoanh đỏ). Đây chính là bước sóng cần tìm $$\lambda=0\text{,}55\ \text{μm}=550\ \text{nm}$$

Bài toán 8 (Đề TN THPT năm 2022). Tìm số vân sáng giữa hai vân trùng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, chiều sáng hai khe đồng thời bằng hai bức xạ đơn sắc có bước sóng $410\ \text{nm}$ và $\lambda$ ($390\ \text{nm} \lt \lambda \lt 760\ \text{nm}$). Trên màn quan sát, $O$ là vị trí của vân sáng trung tâm. Nếu $\lambda = \lambda_1$ thì điểm $M$ trên màn là vị trí trùng nhau gần $O$ nhất của hai vân sáng, trong khoảng $OM$ (không kể $O$ và $M$) có 11 vân sáng của bức xạ có bước sóng 410 nm. Nếu $\lambda = \lambda_2$ ($\lambda_2 ≠ \lambda_1$) thì $M$ vẫn là vị trí trùng nhau gần $O$ nhất của hai vân sáng. Nếu chiếu sáng hai khe đồng thời chỉ bằng hai bức xạ có bước sóng $\lambda_1$ và $\lambda_2$ thì trong khoảng $OM$ (không kể $O$ và $M$) có tổng số vân sáng là
A. 16.
B. 20.
C. 22.
D. 18.

Giữa $M$ và O có 11 vân sáng của bức xạ 410 nm tức là điểm $M$ chính là vân sáng bậc 12 của bức xạ này. Như vậy ta đã biết chính xác vị trí điểm M, chỉ cần chạy $k$ để tìm các bước sóng cho vân sáng tại $M$ là được. Vẫn công thức \begin{align} 12\times 410=k\lambda\Rightarrow \lambda=\frac{12\times 410}{k}\tag{8.1}\label{8.1} \end{align} Bấm máy như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{12\times 410}{X}$,

  • Bỏ qua $g\left(X\right)=$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Chỉ một cột, cho các bước sóng có vân sáng tại M
Hình 8: Chỉ một cột, cho các bước sóng có vân sáng tại M.

Trong hình ta thấy có rất nhiều bức xạ nhìn thấy có thể cho vân sáng tại $M$, tuy nhiên chú tại $M$ là vân trùng gần $O$ nhất nên tỉ số giữa các bậc của các vân sáng là tỉ số tối giản. Ở đây bậc của bức xạ 410 nm là 12, trong các vân sáng trong cột chỉ có hai bậc 11 và 7 có thể tạo với 12 tỉ số tối giản. Hai bậc này ứng với hai bức xạ $$\lambda_1=702\text{,}85\ \text{nm}\\ \lambda_2=447\text{,}27\ \text{nm} $$ Nếu chỉ chiếu vào hai khe hai bức xạ $\lambda_1$ và $\lambda_2$ thì giữa vân trùng gần $O$ nhất (7 trùng 11) với $O$ có 6 vân sáng $\lambda_1$ và 10 vân sáng $\lambda_2$, tổng là 16 vân.

Bài toán 9 (Đề thi thử TN THPT năm 2023 của tỉnh Quảng Bình). Tìm độ chênh lệch giữa hai bước sóng ánh sáng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,5 mm, màn quan sát cách mặt phẳng chứa hai khe một khoảng 1,5 m. Chiếu sáng hai khe bằng ánh sáng tổng hợp gồm hai bức xạ có bước sóng $λ_1$ và $λ_2$ ($410\ \text{nm}≤λ_1≤680\ \text{nm}$; $410\ \text{nm}≤λ_2≤680\ \text{nm}$). Trên màn quan sát người ta đánh dấu một điểm $M$ cách vân sáng trung tâm một khoảng 12,6 mm. Tại $M$ có vân sáng của bức xạ bước sóng $λ_1$ và vân tối của bức xạ bước sóng $λ_2$. Giữa $M$ và vân sáng trung tâm có hai vị trí mà tại đó vân sáng của hai bức xạ trùng nhau. Để tại $M$ chỉ có vân sáng của một bức xạ, phải dịch chuyển màn tịnh tiến theo phương vuông góc với màn, ra xa nguồn sáng thêm một khoảng nhỏ nhất bằng $\frac{1}{6}\ \text{m}$. Bước sóng của hai bức xạ $λ_1$ và $λ_2$ chênh lệch nhau
A. 71 nm.
B. 47 nm.
C. 140 nm.
D. 226 nm.

Bài toán này đã cho chính xác tọa độ của điểm $M$, với đầy đủ các khoảng cách $a$, $D$ trong thí nghiệm Y-âng. Ta chỉ cần chạy $k$ để tìm các bước sóng mà thôi. Tuy nhiên, ta có thêm một dữ kiện, đó là tại $M$ là vân tối trùng vân sáng, giữa $M$ với $O$ là hai vân sáng trùng. Vậy nên, nếu giả sử vân sáng trùng thứ nhất ứng với bậc $k$ của $\lambda_1$ thì tại $M$ sẽ là bậc $2\text{,}5k$ của bức xạ này. Ta có \begin{align} x_\text{M}=2\text{,}5k\frac{\lambda D}{a}\Rightarrow \lambda=\frac{ax_\text{M}}{2\text{,}5k D} \end{align} Còn khi tịnh tiến màn ra xa thêm $\frac{1}{6}\ \text{m}$ thì chỉ có vân sáng đơn. Ta sử dụng hai cột của bảng để tìm bước sóng.

  • $f\left(X\right)=\frac{0\text{,}5\times 12\text{,}6}{2\text{,}5\times 1\text{,}5\times X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{0\text{,}5\times 12\text{,}6}{\left(1\text{,}5+\frac{1}{6}\right)\times X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Ngay cột đầu tiên ta đã thu được hai bước sóng, một cho vân sáng, một cho vân tối tại M
Hình 9: Ngay ở cột thứ nhất chúng ta đã thấy chỉ có hai bức xạ nằm trong khoảng 410 nm đến 680 nm.

Thật may mắn, ngay ở cột thứ nhất ta đã lọc ra được hai bước sóng $\lambda_1=0\text{,}56\ \text{μm}$ và $\lambda_1=0\text{,}42\ \text{μm}$.
Tuy nhiên ta cứ thử xem cột thứ hai cho chắc. Và quả thât, cột thứ hai chỉ có bước sóng $\lambda_1=0\text{,}42\ \text{μm}$ là có mặt bên cột thứ nhất. Đến đây ta có thể khẳng định các bước sóng cần tìm chính là $$ \lambda_1=560\ \text{nm}\\ \lambda_1=420\ \text{nm} $$ Hiệu của chúng là $$ Δ\lambda=560-420=140\ \text{nm} $$


Banner

Thứ Ba, 28 tháng 3, 2023

Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11: Liên kết động học trong các bài toán động lực học

Trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh vật lý 11, không thể thiếu các bài toán động lực học hoặc liên quan đến động lực học. Trong các bài toán động lực học, hiện tượng vật lý thường gặp là sự chuyển động của các vật không tự do, chúng được liên kết với những vật khác. Sự liên kết có thể được tạo ra từ các bề mặt cứng, các sợi dây không giãn, các thanh cứng, v.v... Trong các trường hợp đơn giản nhất, chúng ta mặc nhiên đã xét đến các liên kết đó, thậm chí không đề cập đến sự tồn tại của chúng. Ví dụ: Một vật nằm trên mặt phẳng ngang, được tác dụng một lực $\vec{F}$ chếch lên một góc $30^\text{o}$, khi áp dụng định luật II Newton, chúng ta đã mặc nhiên cho rằng vật chuyển động theo phương ngang mà không cần nói đến một điều kiện nào; hay chúng ta coi vận tốc của tàu kéo và sà lan là như nhau (có tính đến sự có mặt của một cáp không giãn); v.v... Tuy nhiên, đôi khi cần phải biểu thị những liên kết này dưới dạng một phương trình mà chúng sẽ được gọi là liên kết động học. Bài viết Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11: Liên kết động học trong các bài toán động lực học này sẽ giúp các bạn có thêm một phần kiến thức quan trọng về động học động lực học, có thêm kĩ năng để chuẩn bị tốt hơn cho kì thi HSG vật lý 11 mà các bạn đang hướng tới.




Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11: Một số bài toán thí dụ về Liên kết động học trong các bài toán động lực học

Bài toán 1. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa khối lăng trụ và khối lập phương

Tìm gia tốc của một lăng trụ có khối lượng $m_1$ và một khối lập phương có khối lượng $m_2$ như trong hình 1. Khối lăng trụ có một góc bằng $\alpha$. Bỏ qua mọi ma sát.

Liên kết động học giữa tường thẳng đứng, sàn nằm ngang, lăng trụ và khối lập phương
Hình 1: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa tường thẳng đứng, sàn nằm ngang, lăng trụ và khối lập phương.

Do định hướng của sàn nên khối lập phương chỉ chuyển động theo phương ngang, còn tường định hướng cho lăng trụ chỉ chuyển động thẳng đứng. Ta chọn chiều dương cho chuyển động của khối lập phương là từ trái sang phải, chiều dương cho chuyển động của lăng trụ là từ trên xuống dưới. Biểu diễn các lực tác dụng lên các khối như hình 2.

Các lực tác dụng lên lăng trụ và khối lập phương
Hình 2: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các lực tác dụng lên lăng trụ và khối lập phương.

Phương trình định luật II Newton cho các vật \begin{align} m_1g-N\sin{\alpha}=m_1a_1 \tag{1.1}\label{https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEisv5chrU1MqFV6KMfpoUSIVkidRG0uLI1gUC9W0xToXENI7ZGsdnF4kyRnQeeflyfW2vZEU95F9mEN1jgcsT_wIQ25XxkzBaxZRZSv4ct5noTxA7_K90mGLN8OU-MAuRD0hoCKw5QFm8aG1G40qRwhBIduPOh7CMIeqBgmMnrh9FusrE8mRtT9FdhF/s16000/Optimized-Fig2.png.1}\\ N\cos{\alpha}=m_2a_2\tag{1.2}\label{1.2} \end{align} Trong đó $N_{12}=N_{21}=N$, các lực này vuông góc với mặt nêm, điều này được suy ra từ định luật III Newton.
Ta đã có hai phương trình nhưng có đến ba ẩn $N$, $a_1$, $a_2$. Cần thêm một phương trình nữa để giải được. Đó chính là phương trình liên kết động học, liên hệ giữa hai gia tốc $a_1$ và $a_2$. Có nhiều cách thiết lập phương trình này. Ta xét hai cách sau:
Cách 1 là, biểu diễn sự dịch chuyển nhỏ của hệ như hình 3.

Các hình có đường viền đứt nét là vị trí các khối ở thời điểm t, các hình có đường viền liền nét biểu diễ vị trí các khối ở thời điểm t + Δt
Hình 3: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các hình có đường viền đứt nét là vị trí các khối ở thời điểm $t$, các hình có đường viền liền nét biểu diễ vị trí các khối ở thời điểm $t + Δt$.

Để ý tam giác $\text{ABC}$ có cạnh $AB$ là độ dịch chuyển của nêm, cạnh $BC$ là độ dịch chuyển của khối lập phương. Ta có thể viết $AB=Δx_1$ và $BC=Δx_2$, chúng có mối quan hệ hình học là \begin{align} Δx_2=Δx_1\tan{\alpha} \\ \end{align} Chia cả hai vế cho $Δt$ ta được \begin{align} v_2=v_1\tan{\alpha} \\ \end{align} Phương trình này đúng ở mọi thời điểm nên ta cũng có thể viết \begin{align} v_2'=v_1'\tan{\alpha} \\ \end{align} Tức là \begin{align} v_2'-v_2=\left(v_1'-v_1\right)\tan{\alpha} \\ Δv_2=Δv_1\tan{\alpha} \end{align} Chia cả hai vế cho $Δt$ ta được \begin{align} a_2=a_1\tan{\alpha} \tag{1.3}\label{1.3}\\ \end{align} Phương trình (\ref{1.3}) gọi là phương trình liên kết động học.
Cách 2 là, sử dụng công thức cộng vận tốc cho vận tốc của nêm đối với đất $\vec{v}_{13}=\vec{v}_1$ thẳng đứng hướng xuống, vận tốc của lập phương đối với đất $\vec{v}_{23}=\vec{v}_2$ nằm ngang từ trái sang phải, vận tốc của lập phương đối với nêm $\vec{v}_{21}$ dọc theo mặt nêm hướng lên (hướng lên, tạo với phương thẳng đứng góc $\alpha$). Phương trình là \begin{align} \vec{v}_{23}=\vec{v}_{21}+\vec{v}_{13} \\ \vec{v}_2=\vec{v}_{21}+\vec{v}_1 \end{align}

Giản đồ véc tơ cộng vận tốc giữa các vật có liên kết động học
Hình 4: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Giản đồ véc tơ cộng vận tốc giữa các vật có liên kết động học.

Từ giản đồ véc tơ ở hình 4, dễ dàng suy ra \begin{align} v_2=v_1\tan{\alpha} \\ \end{align} Và cuối cùng cũng là \begin{align} a_2=a_1\tan{\alpha} \\ \end{align} Bây giờ kết hợp phương trình liên kết động học (\ref{1.3}) với hai phương trình định luật II Newton (\ref{1.1}) và (\ref{1.2}), giải ra ta được nghiệm \begin{align} a_1=\frac{m_1g}{m_1+m_2\tan{\alpha}} \\ a_2=\frac{m_1g\tan{\alpha}}{m_1+m_2\tan^2{\alpha}} \end{align} Trong vấn đề này, phương pháp thứ hai có vẻ hơi giả tạo. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chính việc lựa chọn đúng hệ quy chiếu đã giúp đơn giản hóa đáng kể bài toán liên kết động học. Đây là một ví dụ.

Bài toán 2. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa nêm và vật trượt trên nêm

Một cái nêm có chiều cao $h$ với góc nghiêng $\alpha$ đặt trên một mặt phẳng nằm ngang nhẵn (Hình 5). Khối lượng của nêm là $m_1$. Một vật dạng khối nhỏ khối lượng $m_2$ bắt đầu trượt không ma sát từ đỉnh nêm. Tìm gia tốc của nêm và thời gian trượt của khối nhỏ.

Liên kết động học giữa nêm và vật trượt trên nêm
Hình 5: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa nêm và vật trượt trên nêm.

Ta biểu diễn các lực tác dụng lên nêm và các lực tác dụng lên khối nhỏ như hình 6 dưới đây.

Biểu diễn các lực tác dụng lên nêm và khối nhỏ
Hình 6: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Biểu diễn các lực tác dụng lên nêm và khối nhỏ.

Nêm chỉ chuyển động theo phương ngang, ta chọn chiều dương từ trái sang phải. Đối với vật nhỏ ta chưa xác định được hướng chuyển động nên các đại lượng được viết dưới dạng véc tơ. Áp dụng định luật II Newton cho nêm và khối nhỏ: \begin{align} N\sin{\alpha}=m_1a_1 \tag{2.1}\label{2.1}\\ \vec{N}_{12}+m_2\vec{g}=m_2\vec{a}_2\tag{2.2}\label{2.2} \end{align} Trong đó $N=N_{12}=N_{21}$.
Vận tốc của nêm đối với đất $\vec{v}_1=\vec{v}_{13}$, vận tốc của khối nhỏ đối với đất $\vec{v}_2=\vec{v}_{23}$, vận tốc của khối nhỏ đối với nêm $\vec{v}_{21}$, tuân theo công thức cộng vận tốc \begin{align} \vec{v}_{23}=\vec{v}_{21}+\vec{v}_{13}\\ \text{hay}\ \vec{v}_{2}=\vec{v}_{21}+\vec{v}_{1}\tag{2.3}\label{2.3} \end{align} Tương tự như ở bài toán 1, phương trình vận tốc đúng cho mọi thời điểm nên cũng suy ra phương trình gia tốc: \begin{align} \vec{a}_{2}=\vec{a}_{21}+\vec{a}_{1}\tag{2.4}\label{2.4} \end{align} Ta vẽ được giản đồ véc tơ như hình 7 sau đây.

Giản đồ véc tơ biểu thị phép cộng gia tốc
Hình 7: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Giản đồ véc tơ biểu thị phép cộng gia tốc.

Từ phương trình (\ref{2.4}) rút ra $\vec{a}_2$ và thay vào (\ref{2.2}), sau đó chiếu lên phương dọc theo mặt nêm và phương vuông góc với nó, ta được \begin{align} m_2g\sin{\alpha}=m_2\left(a_{21}-a_1\cos{\alpha}\right)\tag{2.5}\label{2.5}\\ N-m_2g\cos{\alpha}=-m_2a_1\sin{\alpha}\tag{2.6}\label{2.6} \end{align} Kết hợp 3 phương trình (\ref{2.1}), (\ref{2.5}), (\ref{2.6}), ta tính được \begin{align} a_1=\frac{m_2 \sin{\alpha} \cos{ \alpha}}{m_1+m_2 \sin^2{ \alpha}} g, \\ a_{21}=\frac{\left(m_1+m_2\right) \sin {\alpha}}{m_1+m_2 \sin^2{ \alpha}} g . \end{align} Để trả lời câu hỏi thứ hai của bài toán, chúng ta không cần tìm $a_2$, vì thời gian trượt được biểu thị chính xác theo $a_{21}$ dọc theo mặt nêm: \begin{align} \frac{a_{21}t^2}{2}=\frac{h}{\sin{\alpha}} \end{align} Suy ra thời gian trượt \begin{align} t=\sqrt{\frac{2 h}{a_{21} \sin{\alpha}}}=\sqrt{\frac{2 h\left(m_1+m_2 \sin ^2 {\alpha}\right)}{g\left(m_1+m_2\right) \sin ^2{\alpha}}} \end{align}
Như đã đề cập, giới hạn chuyển động có thể được xác định không chỉ bởi sự tiếp xúc trực tiếp của các vật thể đang được xem xét mà còn bởi sự hiện diện của các phần tử kết nối trong hệ như thanh cứng, sợi dây không dãn, v.v... được chỉ định trong điều kiện, các phần tử kết nối được coi là lý tưởng, tức là các sợi không giãn, mảnh và không trọng lượng, và các thanh cứng hoàn toàn; đối với các ròng rọc, ngoài việc không trọng lượng, việc không có ma sát trên trục cũng được giả định. (Thực ra từ “không trọng lượng” có nghĩa là khối lượng của phần tử đã cho nhỏ không đáng kể so với khối lượng của các vật thể khác trong hệ, từ “không dãn” có nghĩa là độ dãn dài của phần tử nhỏ so với độ dịch chuyển của các cơ quan trong hệ thống, v.v. ...). Trước khi phân tích các ví dụ cụ thể, chúng ta hãy tìm hiểu xem tính lý tưởng của các phần tử kết nối dẫn đến điều gì. Chúng ta hãy xem xét ba trường hợp đặc biệt.

1. Sự không trọng lượng của một sợi dây

Hãy viết định luật II Newton cho một đoạn dây có khối lượng $Δm$ (Hình 8):

Lực căng tác dụng lên hai đầu một đoạn dây
Hình 8: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Nếu bỏ qua khối lượng của sợi dây thì lực căng tác dụng lên hai đầu một đoạn dây bằng nhau.

$$T-T'=Δma$$ Với điều kiện $Δm = 0$ thì $T=T'$, tức là lực căng dây không thay đổi dọc theo sợi dây.

2. Ròng rọc chuyển động không trọng lượng và không có ma sát trên trục của nó

Xét một ròng rọc với một sợi dây vắt qua như hình 9.

Nếu ròng rọc nhẹ thì lực căng hai đầu dây vắt qua ròng rọc có độ lớn bằng nhau
Hình 9: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Nếu ròng rọc nhẹ thì lực căng hai đầu dây vắt qua ròng rọc có độ lớn bằng nhau.

Nếu bỏ qua ma sát, chỉ có lực căng hai đầu dây vắt qua ròng rọc gây ra moment làm quay ròng rọc. Phương trình động lực học cho chuyển động quay của ròng rọc là $$(T-T')R=I\gamma$$ Trong đó $\gamma$ là gia tốc góc, $I$ là moment quán tính, $I\text{~}m$ nên khi khối lượng $m$ của ròng rọc không đáng kể thì $I=0$, $=T'$. Tức là lực căng của cùng một sợi dây ở cả hai bên của ròng rọc là như nhau.
Phương trình định luật I Newton cho chuyển động tịnh tiến của ròng rọc $$T_0-T-T'=ma$$ Nếu $m=0$ thì $T_0=2T$, mặc dù ròng rọc có thể có gia tốc thì các lực tác dụng lên nó cũng cân bằng nhau.

3. Thanh cứng không trọng lượng

Điều kiện này có nghĩa là tổng lực và tổng momen của các lực tác dụng lên thanh bằng không. Ví dụ, nếu hai lực tác dụng lên thanh thì chúng bằng nhau về giá trị tuyệt đối, ngược chiều và tác dụng dọc theo thanh (Hình 10). (Không giống như một sợi chỉ, một thanh không chỉ có thể ở trạng thái kéo dài mà còn ở trạng thái nén).

Nếu thanh cứng và nhẹ nhẹ thì lực nén hay kéo hai đầu thanh có độ lớn bằng nhau
Hình 10: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Nếu thanh cứng và nhẹ nhẹ thì lực nén hay kéo hai đầu thanh có độ lớn bằng nhau.

Tính không thể kéo dài và độ cứng của thanh và thanh dẫn đến sự xuất hiện của quan hệ động học mà chúng ta sẽ phân tích riêng trong các bài toán sau.

Bài toán 3. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Sợi dây liên kết giữa các vật bị đứt đột ngột

Hai vật khối lượng $m_1$ và $m_2$ được kết nối với nhau bằng các sợi dây và ròng rọc lí tưởng như hình 11. Hệ đang cân bằng thì cắt đứt sợi dây nối vật $m_1$ với giá treo. Tìm gia tốc của các vật ngay sau khi cắt đứt sợi dây.

Sợi dây liên kết giữa các vật bị đứt đột ngột
Hình 11: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Sợi dây liên kết giữa các vật bị đứt đột ngột.

Các lực tác dụng lên các vật ngay sau khi dây đứt được biểu diễn trong hình 12. Trong đó, như phân tích ở trên, lực căng hai đầu dây vắt qua ròng rọc có độ lớn bằng nhau $T$, các lực tác dụng lên ròng rọc cân bằng nhau cho dù ròng rọc có gia tốc $T'=2T$.

Biểu diễn các lực và tọa độ của các vật
Hình 12: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Biểu diễn các lực liên kết và tọa độ của các vật - Vì vật $m_2$ và ròng rọc có cùng gia tốc nên ta chỉ cần xét tọa độ của ròng rọc là $x_2$.

Chúng ta hãy chọn chiều dương của trục thẳng đứng hướng xuống dưới và viết định luật II Newton cho cả hai vật: \begin{align} T+m_1g=m_1a_1\tag{3.1}\label{3.1}\\ m_2g-2T=m_2a_2\tag{3.2}\label{3.2} \end{align} Để tìm mối liên kết động học giữa $a_1$ và $a_2$ tất nhiên chúng ta phải xét đến yếu tố kết nối giữa các vật, đó chính là sợi dây. Đặc điểm cần khai thác ở đây chính là tính không biến dạng của sợi dây. Tức là chiều dài sợi dây không đổi. Biểu thức liên hệ giữa tọa độ của các vật với chiều dài sợi dây như sau: \begin{align} l=x_2+\pi R+(x_2-x_1)\tag{3.3}\label{3.3} \end{align} Trong đó $\pi R$ là độ dài đoạn dây vòng qua nửa ròng rọc bán kính $R$.
Suy luận tương tự những bài toán trên, ta đưa đến các biểu thức liên hệ động học. \begin{align} 2Δx_2-Δx_1=0\\ 2v_2-v_1=0\\ 2a_2-a_1=0\tag{3.4}\label{3.4} \end{align} Thực ra chỉ cần đạo hàm hai lần theo thời gian hai vế (\ref{3.3}) là ta có ngay (\ref{3.4}).
Bây giờ, kết hợp (\ref{3.1}), (\ref{3.2}), (\ref{3.4}), ta suy ra được \begin{equation} a_1=2 a_2=\frac{2\left(m_2+2 m_1\right)}{m_2+4 m_1} g . \end{equation} Hãy để ý rằng $a_1\gt g$. Bạn có thể tự suy nghĩ về điều này nhé.

Bài toán 4. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hai vật được liên kết bằng một thanh nhẹ

Một thanh không trọng lượng hai đầu được gắn hai vật giống hệt nhau khối lượng $m$, thanh có một trục cố định nằm ngang đi qua thanh, chia chiều dài của nó theo tỷ lệ 2:1 (Hình 13).

Hai vật được liên kết bằng một thanh nhẹ
Hình 13: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hai vật được liên kết bằng một thanh nhẹ.

Thanh được giữ ở vị trí nằm ngang và được thả ra tại một thời điểm nào đó. Tìm gia tốc của các vật ngay sau đó và cả áp lực của thanh lên trục tại thời điểm này.

Các lực tác dụng lên các vật ở hai đầu thanh, tại thời điểm ngay sau khi thả, được biểu diễn như hình 14 dưới đây.

Các phản lực từ thanh lên các vật có phương thẳng đứng và chiều từ dưới lên
Hình 14: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các phản lực từ thanh lên các vật có phương thẳng đứng và chiều từ dưới lên.

Phương trình định luật II Newton cho các vật là \begin{align} mg-N_1=m a_1\tag{4.1}\label{4.1}\\ -mg+N_2=ma_2\tag{4.2}\label{4.2} \end{align} Đối với thanh, các lực do các vật tác dụng lên hai đầu của nó cũng có độ lớn $N_1$ và $N_2$ nhưng theo hướng ngược lại (theo định luật III Newton). Các lực này tạo ra các moment lực (đối với trục quay $\text{O}$) có độ lớn tương ứng $$M_1=N_1 \frac{2}{3}l\\ M_2=N_2\frac{1}{3}l$$ nhưng có tác dụng làm thanh quay theo hai chiều ngược nhau.
Như đã phân tích ở trên, do thanh nhẹ nên các moment lực tác dụng lên nó luôn cân bằng nhau, tức là \begin{align} N_1 \frac{2}{3}l=N_2\frac{1}{3}l\\ N_2=2N_1\tag{4.3}\label{4.3} \end{align} Bây giờ chúng ta phải tìm phương trình liên kết động học, tức là mối liên hệ giữa $a_1$ và $a_2$. Cũng trong hình 14, hình ảnh thanh mờ là vị trí của thanh sau thời gian $Δt$ rất nhỏ, tại đó các vật có các tọa độ $x_1$ và $x_2$. Từ các tam giác đồng dạng ta suy ra hệ thức $$x_1=2x_2$$ Suy luận tương tự như các bài toán trên ta lần lượt có \begin{align} v_1=2v_2\\ a_1=2a_2\tag{4.4}\label{4.4} \end{align} Kết hợp bốn phương trình (\ref{4.1}), (\ref{4.2}), (\ref{4.3}), (\ref{4.4}) ta suy ra được \begin{equation} \begin{aligned} & a_1=2 a_2=\frac{2}{5} g \text {, } \\ & N_2=2 N_1=\frac{6}{5} \mathrm{mg} \\ & \end{aligned} \end{equation} Vì tổng các lực tác dụng lên một thanh không trọng lượng bằng 0 nên phản lực của trục bằng $$N=N_1+N_2=\frac{9}{5}mg$$

$$\text{*}\ \text{*}\ \text{*}\ \text{*}\ \text{*}$$

Trong nhiều bài toán được thiết kế để áp dụng định luật bảo toàn năng lượng, người ta yêu cầu tìm vận tốc của các vật tại một thời điểm nhất định. Trong trường hợp này, cần phải thiết lập các kết nối động học không phải giữa các gia tốc mà giữa các vận tốc của các vật. Khi giải quyết các vấn đề như vậy, sẽ rất hữu ích khi sử dụng thực tế là tổng công được thực hiện bởi bất kỳ phần tử kết nối lý tưởng nào đều bằng không. Lý do vật lý cho điều này là không có năng lượng nào có thể được lưu trữ trong một phần tử như vậy, cả động năng (khối lượng của nó bằng không), và thế năng (phần tử không bị biến dạng).

Bài toán 5. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Sợi dây liên kết các vật có lực căng luôn thay đổi

Hai vật giống nhau khối lượng $m$ được nối vào hai đầu một sợi dây, một vật khối lượng $M$ được gắn vào chính giữa sợi dây đó. Sợi dây được vắt qua hai ròng rọc cố định để treo hai vật giống nhau. Ban đầu, vật có khối lượng $M$ được giữ ở cùng độ cao với các ròng rọc (đoạn dây giữa hai ròng rọc nằm ngang), vật $M$ cách đều các ròng rọc với khoảng cách $l$, sau đó thả nhẹ để hệ chuyển động (Hình 15).

Sợi dây liên kết các vật có lực căng luôn thay đổi
Hình 15: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hình có đường đứt nét biểu diễn vị trí ban đầu của các vật và sợi dây, hình có đường liền nét biểu diễn vị trí cần xác định tốc độ của các vật.

Coi các ròng rọc và sợi dây là lý tưởng, kích thước của các ròng rọc rất nhỏ so với khoảng cách $2l$ giữa chúng, khoảng cách ban đầu từ các vật $m$ đến ròng rọc phía trên chúng đủ lớn để không có va chạm giữa các vật với các ròng rọc. Hãy tìm tốc độ của các vật khi đoạn dây giữa vật $M$ với một ròng rọc tạo một góc $\alpha$ với phương thẳng đứng. Kiểm tra kết quả mà bạn đã tìm được.

Vào thời điểm đang xét, độ cao của vật khối lượng $M$ đã giảm đi một lượng $H=l\cot{\alpha}$, và mỗi vật khối lượng $m$ đã tăng độ cao thêm $h=\frac{l}{\sin{\alpha}}-l$. Theo định luật bảo toàn năng lượng, \begin{align} \frac{MV^2}{2}+2\frac{mv^2}{2}-MgH+2mgh=0\tag{5.1}\label{5.1} \end{align} Để tìm mối liên kết giữa $v$ và $V$, ta có thể áp dụng phương pháp trực tiếp. Trong hình 15, đặt chiều dài đoạn dây từ vật $M$ đến ròng rọc là $L$, ta rút ra \begin{align} l^2+H^2=L^2\tag{5.2}\label{5.2} \end{align} Từ vị trí đang xét, sau một khoảng thời gian $Δt$ rất nhỏ vật $M$ dịch chuyển xuống một khoảng bằng $ΔH$, các vật $m$ dịch chuyển lên một khoảng bằng $Δh=ΔL$, thì \begin{align} l^2+\left(H+ΔH\right)^2=\left(L+Δh\right)^2\\ l^2+H^2+2H.ΔH+\left(ΔH\right)^2=L^2+2L.Δh+\left(Δh\right)^2 \end{align} Kết hợp với (\ref{5.1}), đồng thời bỏ đi vô cùng bé bậc hai $\left(ΔH\right)^2$ và $\left(Δh\right)^2$, ta còn lại \begin{align} 2H.ΔH=2L.Δh \end{align} Và chú ý rằng, trong hình 15, tỉ số $$\cos{\alpha}=\frac{H}{L}$$ Tức là \begin{align} ΔH.\cos{\alpha}=Δh \end{align} Chia cả hai vế cho $Δt$ ta được \begin{align} V.\cos{\alpha}=v\tag{5.3}\label{5.3} \end{align} Tuy nhiên, sẽ dễ dàng hơn để có được mối quan hệ này từ những cân nhắc sau đây. Do khoảng cách $L$ từ vật có khối lượng $M$ đến ròng rọc tại thời điểm đang xét tăng theo tốc độ $v$ (sợi chỉ được kéo ra với tốc độ như vậy), nên hình chiếu của vận tốc $\vec{V}$ của vật này theo hướng của sợi dây phải bằng $v$. Trong khi vận tốc $\vec{V}$ của $M$ được có phương thẳng đứng, điều này được biểu diễn ở hình 16 dưới đây.

Quan hệ véc tơ vận tốc của các vật
Hình 16: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các véc tơ màu xanh $v$ là hình chiếu của $V$ trên phương sợi dây.

Từ hình 16 dễ dàng suy ra được (\ref{5.3}).
Kết hợp (\ref{5.1}) và (\ref{5.3}) ta được \begin{equation} V=\sqrt{2gl\frac{M\cos{\alpha}+2m(\sin{\alpha}-1)}{\sin{\alpha}\left(M+2m \cos^2{\alpha}\right)}} \end{equation} Hãy tìm hiểu xem độ cao của vật $M$ sẽ luôn giảm (chúng tôi coi các sợi dây rất dài) hay tại một thời điểm nào đó, nó sẽ dừng lại và bắt đầu tăng lên. Để vật dừng lại thì $V=0$, ta đưa điều kiện này về $$\tan{\frac{\alpha}{2}}=\frac{2m-M}{2m+M}$$ Tức là vật dừng lại và chuyển động ngược lên chỉ xảy ra nếu $M \lt 2m$. Nếu $M\gt 2m$ thì vận tốc của vật ở giữa sẽ lớn hơn không mọi thời điểm và tốc độ của nó sẽ tăng vô hạn ($V\rightarrow ∞$ với $a\rightarrow 0$ - bạn tự kiểm tra). Nếu $M =2m$, thì khi vật ở giữa được hạ xuống, hệ thống ngày càng tiến gần đến trạng thái cân bằng, gia tốc của các vật có xu hướng bằng $0$ và vận tốc của chúng có xu hướng đạt đến giá trị giới hạn $V_∞=\sqrt{gl}$ (bạn tự xem).
Tôi muốn lưu ý rằng khi sử dụng định luật bảo toàn năng lượng, lực căng của sợi dây hoàn toàn không được đưa vào tính toán.
Ví dụ cuối cùng minh họa các phương pháp để đạt được các liên kết động học trong quá trình chuyển động của các thanh đặc (hoặc các liên kết rắn khác). Hãy nhớ lại rằng khi một vật rắn chuyển động, khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ của nó không thay đổi.

Bài toán 6. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa các vật trên một thanh nhẹ chuyển động

Một thanh không trọng lượng có chiều dài $l$ với các vật nặng khối lượng $m$ gắn ở hai đầu thanh, trượt dọc theo các cạnh của một góc nhị diện vuông (Hình 17).

Liên kết động học giữa các vật trên một thanh nhẹ chuyển động
Hình 17: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hình mờ biểu diễn vị trí ban đầu thẳng đứng của thanh, hình rõ biểu diễn vị trí cần xác định tốc độ của các vật.

Tìm vận tốc của các quả nặng tại thời điểm thanh tạo một góc $\alpha$ với phương ngang. Bỏ qua mọi ma sát. Ban đầu thanh ở vị trí thẳng đứng.

Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng \begin{align} mg\left(l-y\right)=\frac{mv_1^2}{2}+\frac{mv_2^2}{2}\tag{6.1}\label{6.1} \end{align} trong đó $y=l\sin{\alpha}$ là tọa độ của vật thứ hai tại thời điểm đang xét. Để có phương trình liên kết động học, bạn có thể áp dụng phương pháp trực tiếp, như đã thực hiện trong bài toán trước (tự làm). Liên kết động học nhanh hơn và rõ ràng hơn thu được từ những suy nghĩ như vậy. Vì khoảng cách giữa các quả nặng không thay đổi, nên tại mỗi thời điểm, tốc độ mà quả nặng thứ nhất “ra” khỏi quả thứ hai bằng với tốc độ quả nặng thứ hai “tiến lại gần” quả thứ nhất. Nói cách khác, các hình chiếu vận tốc của vật lên thanh tại bất kỳ thời điểm nào cũng như nhau (xem hình 18):

Các hình chiếu vận tốc của vật lên thanh tại bất kỳ thời điểm nào cũng như nhau
Hình 18: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các véc tơ màu đỏ là các hình chiếu vận tốc của vật lên thanh tại bất kỳ thời điểm nào cũng như nhau.

\begin{align} v_1\cos{\alpha}=v_2\sin{\alpha}\tag{6.2}\label{6.2} \end{align} Kết hợp (\ref{6.1}) và (\ref{6.2}) rút ra được $$v_1=\sqrt{2gl\sin^2{\alpha}\left(1-\sin{\alpha}\right)}\\ v_2=\sqrt{2gl\cos^2{\alpha}\left(1-\sin{\alpha}\right)} $$ Trong động học của vật rắn, người ta thường sử dụng phép “phân tách” chuyển động phức tạp thành tịnh tiến và quay. Để chứng minh phương pháp này, chúng ta áp dụng nó để thu được giới hạn động học (\ref{6.2}). Trong hệ quy chiếu gắn với vật thứ nhất, thanh thực hiện chuyển động quay thuần túy. Do đó, trong hệ quy chiếu này, tốc độ của vật thứ hai $\vec{v}_{21}$ hướng vuông góc với thanh. Áp dụng công thức cộng vận tốc $\vec{v}_2=\vec{v}_{21}+\vec{v}_1$ (xem hình 19), ta cũng thu được hệ thức (\ref{6.2}).

Hiệu véc tơ vận tốc của hai đầu thanh phải có phương vuông góc với thanh
Hình 19: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hiệu véc tơ vận tốc của hai đầu thanh phải có phương vuông góc với thanh.

Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11: Một số bài tập tự giải về Liên kết động học trong các bài toán động lực học

Bài tập 1

Tìm gia tốc của thanh và nêm như trong hình 20. Bỏ qua ma sát.

Thanh trượt thẳng đứng, nêm trượt ngang
Hình 20: Thanh có khối lượng $m_1$, nêm có khối lượng $m_2$, thanh được giữ để chỉ trượt theo phương thẳng đứng.

Bài tập 2

Tìm lực căng của sợi dây trong hệ thống như hình 21. Trong đó sợi dây và các ròng rọc là lí tưởng.

Liên kết giữa các vật là sợi dây vắt qua các ròng rọc
Hình 21: Ba vật khối lượng khác nhau được liên kết bởi sợi dây vắt qua các ròng rọc.

Bài tập 3

Gia tốc của vật trong hệ thống được mô tả trong hình 22 bằng bao nhiêu?

Liên kết giữa các vật là sợi dây vắt qua các ròng rọc phức tạp
Hình 22: Chú ý mắc bẫy trong liên kết hệ này.

Bài tập 4

Tìm gia tốc của nêm trong hình 23. Bỏ qua ma sát. Chỉ dẫn: Áp dụng phương pháp đã sử dụng vào giải bài toán 2 trong bài viết.

Vật trượt trên nêm nhưng được kết nối với tường qua sợi dây
Hình 23: Vật trượt trên nêm nhưng được kết nối với tường qua sợi dây.



Thứ Sáu, 14 tháng 10, 2022

Giá trị đích thực của bài tập đồ thị độ dịch chuyển - thời gian



B ài viết này không những đem đến cho các bạn những bài tập đồ thị độ dịch chuyển - thời gian cực hay mà còn cho các bạn thấy giá trị đích thực của bài tập đồ thị độ dịch chuyển - thời gian. Vậy giá trị đó là gì? Trước hết, chúng ta nhìn lại những bài tập đồ thị độ dịch chuyển - thời gian thường thấy, mà cụ thể là trong sách bài tập vật lí 10, bộ sách Kết nối tri thức hay Chân trời sáng tạo, hoặc cả những sách tham khảo mới nhất, bài tập chủ yếu ở mấy dạng sau:

  • Cho đồ thị độ dịch chuyển - thời gian, tìm vận tốc, viết phương trình chuyển động.
  • Cho biết tính chất của chuyển động, yêu cầu vẽ đồ thị độ dịch chuyển - thời gian, tìm vị trí và thời điểm hai vật gặp nhau.

Đọc xong những gì tôi viết dưới đây, các bạn sẽ thấy đồ thị nó còn là một công cụ, là phương pháp để giải các bài toán động học cực kì hiệu quả, đơn giản một cách kinh ngạc. Có những bài toán nếu giải bằng cách lập hệ phương trình phải cần đến cả trang giấy, nhưng chỉ cần một hình vẽ đơn giản và vài dòng tính toán, đồ thị đã cho bạn kết quả trong thời gian rất ngắn. Chúng ta bắt đầu bằng một ví dụ:

H ai ô tô cùng khởi hành từ hai điểm A, B trên cùng một đường thẳng, chuyển động đều hướng về nhau. Kể từ khi hai xe gặp nhau trên đường đi, sau thời gian 4 h xe từ A đến được B, còn xe từ B đến được A chỉ sau thời gian 1 h. Hãy tính thời gian từ khi khởi hành đến khi hai xe gặp nhau.

Chúng ta thử giải bài toán động học này bằng cách lập hệ phương trình nhé.
Gọi $v_1$ và $v_2$ là tốc độ của hai xe, khoảng cách giữa A và B là $\ell$. Chọn trục $Ox$ dọc theo đường đi của hai xe, gốc O trùng với A, chiều dương từ A đến B, gốc thời gian lúc hai xe xuất phát. Phương trình chuyển động của các xe lần lượt $$ x_1=v_1t\\ x_2=-v_2t+\ell $$ Hai xe gặp nhau khi $x_1=x_2$, suy ra $$ t=\frac{\ell}{v_1+v_2} $$ Vị trí gặp nhau có tọa độ $$ x=\frac{v_1\ell}{v_1+v_2} $$ Quãng đường xe 1 đi tiếp đến B và xe 2 đi tiếp đến A lần lượt là $$ 4v_1=\ell-\frac{v_1\ell}{v_1+v_2}=\frac{v_2\ell}{v_1+v_2}\\ v_2=\frac{v_1\ell}{v_1+v_2} $$ Suy ra $$ \frac{\ell}{v_1+v_2}=2 $$ Tức là thời gian từ khi khởi hành đến khi gặp nhau là $$t=\frac{v_1\ell}{v_1+v_2}=2\ \text{s}$$ Còn bây giờ chúng ta thưởng thức giá trị đích thực của đồ thị độ dịch chuyển - thời gian nhé. Đầu tiên là vẽ đồ thị, việc vẽ đồ thị chỉ đơn giản là kẻ các đoạn thẳng thôi, đừng nặng nề về phương trình của chúng. Ở đây xe 2 nhanh hơn nên đồ thị của nó dốc hơn, vậy thôi. Xe 1 chạy từ A đến B thì đồ thị là đoạn thẳng AK hướng lên, xe 2 chạy từ B đến A thì đồ thị là đoạn thẳng hướng xuống BL (hình 1)

Hai xe chuyển động ngược chiều nhau được biểu diễn bằng hai đồ thị chéo nhau
Hình 1: Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian trở thành các tam giác đồng dạng.

Vẽ xong đồ thị, chúng ta có những tam giác, độ dài các cạnh nằm ngang biểu diễn các khoảng thời gian, độ dài các cạnh thẳng đứng biểu diễn độ dịch chuyển. Bây giờ bài toán động học vật lý lớp 10 được đưa hoàn toàn về một bài toán hình học lớp 7. Ta đừng quên kí hiệu các đỉnh hình học bằng các chữ cái để tiện tư duy. Và việc cần làm bây giờ là xét các tam giác đồng dạng $$\Delta APO \text{~}\Delta KQO\ \text{và}\ \Delta BQO \text{~}\Delta LPO\\ \frac{BQ}{LP}=\frac{OQ}{OP}\ \text{và}\ \frac{OK}{PA}=\frac{OQ}{OP} $$ Suy ra $$ \frac{BQ}{LP}=\frac{OK}{PA}\ \text{hay}\ \frac{t}{4}=\frac{1}{t}\\ t=2\ \text{h} $$ Bây giờ chúng ta rút ra phương pháp tổng quát để giải các bài toán đồ thị độ dịch chuyển - thời gian. Thức chất, đây gọi là phương pháp hình học trong vật lí, tức là từ các dữ kiện vật lí, chuyển về bài toán hình học đơn giản và trực quan hơn. Các bước như sau:

  • Vẽ đồ thị đọ dịch chuyển - thời gian cho mỗi chuyển động, tạo thành hệ các tam giác.
  • Kí hiệu tất cả các đỉnh bằng các chữ cái, đặt kích thước các cạnh vào hình vẽ: Cạnh nằm ngang là các giá trị thời gian, cạnh thẳng đứng mang giá trị độ dịch chuyển, cạnh đã cho ghi số, cạnh chưa cho kí hiệu chữ.
  • Lập các biểu thức hình học liên hệ các cạnh với nhau: Có thể áp dụng định lí Pi-ta-go, hệ thức lượng trong tam giác vuông và đặc biệt là hệ twhwcs ta giác đồng dạng.
  • Giải các phương trình đã lập để tìm nghiệm.

Ví dụ 1

Hai xe cùng khởi hành từ hai điểm A, B trên cùng một đường thẳng, chuyển động đều, hướng về nhau. Xe từ A đến B sau 36 min, còn xe từ B đến A sau 45 min. Hai xe gặp nhau sau bao lâu kể từ khi khởi hành?

Đồ thị được biểu diễn như hình vẽ bên, thời gian $t = CO$.

Hai xe chuyển động ngược chiều nhau nhưng xuất phát không cùng lúc, được biểu diễn bằng hai đồ thị chéo nhau
Hình 2

Cũng xét các tam giác đồng dạng ta có $$ \frac{OB}{OL}=\frac{36}{45}=\frac{4}{5}\\ \frac{OB}{t}=\frac{LB}{45}=\frac{OL+OB}{45}\\ ⇒\frac{45}{t}=\frac{OL}{OB}+1$$ Cuối cùng ta được $$\frac{45}{t}=\frac{5}{4}+1\\ ⇒t=20\ \text{min}$$

Ví dụ 2

Một đoạn đường thẳng AB chiều dài 12 km. Lúc 9 h 25 min một xe chuyển động đều qua A hướng về B và đến B lúc 13 h 15 min. Lúc 11 h một xe đi đều qua B hướng về A và đến A lúc 14 h 40 min. Hai xe gặp nhau tại C cách A bao xa và tại thời điểm nào?

Vẽ hình như thường lệ (hình 3).

Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian với các thời điểm cụ thể
Hình 3

Từ hình vẽ ta thấy $$KM=\frac{9}{4}\ \text{h}, AN=\frac{23}{6}\ \text{h}, AL=\frac{21}{4}\ \text{h}\\ \frac{OM}{OA}=\frac{\frac{9}{4}}{\frac{21}{4}}=\frac{3}{7}$$ Mặt khác ta lại có $$\frac{OA}{MA}=\frac{t_0}{\frac{23}{6}}=\frac{6t_0}{23}\\ \text{hay}\ \frac{OA}{OM+OA}=\frac{6t_0}{23}$$ \begin{align} ⇒t_0&=\frac{23}{6\left(\frac{OM}{OA}+1\right)}\\ &=\frac{23}{6\left(\frac{3}{7}+1\right)}\\ &=\frac{161}{60}\ \text{h}\\ &=2\ \text{h} 41\ \text{min} \end{align} Khi đó ta có $$\frac{AC}{AB}=\frac{t_0}{\frac{23}{6}} \\ ⇒AC=12\times \frac{6}{23}\times \frac{161}{60}=8.4\ \text{km}$$

Ví dụ 3

Một xe đạp và một ô tô cần phải đi từ A đến B, với $AB = 11\ \text{km}$. Hai xe xuất phát đồng thời, ô tô chạy với vận tốc 60 km/h và cứ đi được 1 km lại dừng 2 min, xe đạp cũng chuyển động đều nhưng đi liên tục. Hỏi vận tốc của xe đạp phải như thế nào để nó luôn đuổi kịp ô tô ở mỗi chặng nghỉ trên đường?

Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của ô là các đường bậc thang, của xe đạp phải là đường thẳng (hình 4).

Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian có thời gian nghỉ
Hình 4

Điều kiện bài toán chỉ thỏa mãn khi đồ thị chuyển động của xe đạp phải được giới hạn giữa hai đường thẳng, tức là vận tốc phải có giá trị nằm trong khoảng giữa $v_1$ và $v_2$, với $$v_1=\frac{10}{30}\ \text{h/min}=20\ \text{km/h}\\ v_2=\frac{10}{28}\ \text{h/min}=21.4\ \text{km/h}$$

Ví dụ 4

Hai chất điểm đồng thời xuất phát tại hai điểm A và B, chuyển động thẳng đều hướng về nhau, chất điểm xuất phát từ A đi với tốc độ $v_1 = 4\ \text{m/s}$, đến B thì lập tức quay lại A với cùng tốc độ $v_1$, chất điểm từ B đi với tốc độ $v_2$, đến A cũng lập tức quay lại với tốc độ $v_2$. Lần gặp nhau thứ nhất và lần gặp nhau thứ hai của hai chất điểm cách nhau 4 s. Khoảng cách AB bằng bao nhiêu nếu 1. $v_2 = 7\ \text{m/s}$?
2. $v_2 = 9\ \text{m/s}$?

Tốc độ của chất điểm từ B lớn hơn nên đồ thị ứng với chuyển động này là đường thẳng có độ dốc lớn hơn so với chất điểm từ A.

Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của chuyển động đổi chiều
Hình 5

1. Với $v_2 = 7\ \text{m/s}$
Trường hợp này thì $$BD=\frac{2s}{7}\gt BE=\frac{s}{4}$$ Nên lần gặp nhau thứ hai xảy ra sau khi chất điểm từ A quay lại từ B. Từ hình 5 ta có: Tổng khoảng cách $KK_2+L_2 L$ là quãng đường chất điểm từ A đi trong thời gian 4 s, ta có thể tính được $$KK_2+L_2 L=4\times4=16\ \text{m}$$ Tương tự ta có $$KK_1+L_1 L=4v_2$$ Khoảng cách AB được tính $$s=\frac{1}{2} \left(KK_2+L_2 L+KK_1+L_1 L\right)=8+2v_2\\ s=8+2\times7=22\ \text{m}$$ 2. Với $v_2 = 9\ \text{m/s}$
Các bạn tự vẽ đồ thị và giải nhé.

Ví dụ 5

Tay đua A xuất phát trước 15 phút so với tay đua B, tại cùng một địa điểm và cả hai cùng chạy thẳng đều về đích. Tay đua B vượt qua tay đua A tại nơi cách đều đích và điểm xuất phát, rồi đến đích tại thời điểm mà tay đua A còn cách đích một phần ba quãng đường đua. Tay đua A phải mất bao nhiêu thời gian cho cuộc đua này?

Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của hai chuyển động xuất phát không cùng lúc
Hình 6

Từ hình vẽ ta thấy hai tam giác bằng nhau $$\Delta AEL=\Delta KEM$$ Tức là ta có $$MK=AL=15\ \text{min}$$ Với hệ thức tỉ lệ các tam giác đồng dạng: $$\frac{AP}{15}=\frac{AB}{\frac{1}{3} AB}=3\\ ⇒AP=45\ \text{min}$$ Vậy thời gian tay đua A phải đi là 45 phút.

Ví dụ 6

Cùng đi thẳng đều từ A đến B, ban đầu người đi bộ xuất phát, sau 2 giờ thì người đi xe đạp xuất phát và sau 30 phút nữa thì người đi xe máy xuất phát. Ba người cùng đi qua một vị trí tại cùng một thời điểm. Người đi bộ đến B chậm hơn 1 giờ so với xe máy và chậm hơn xe đạp bao lâu?

Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của 3 chuyển động xuất phát không cùng lúc
Hình 7

Vẫn là các tam giác đồng dạng, ta có $$\frac{VP}{2}=\frac{QP}{QA}=\frac{1}{2.5}\\ \Rightarrow VP=\frac{2}{2.5}=0.8\ \text{h}$$ Suy ra thời gian từ khi xe đạp cán đích đến khi người đi bộ cán đích là 0,8 h = 48 min

Ví dụ 7

Ba người, một đi bộ, một đi xe đạp và một đi xe máy xuất phát đồng thời và đi thẳng đều cùng hướng. Người đi bộ và người đi xe đạp cùng xuất phát tại A, còn người đi xe máy xuất phát tại B cách A 6 km, đuổi theo hai người kia. Khi người đi xe máy đuổi kịp xe đạp thì anh ta cách người đi bộ 3 km. Hỏi khi người đi xe máy đuổi kịp người đi bộ thì anh ta cách người đi xe đạp bao xa?

Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của 2 vật chuyển động cùng chiều
Hình 8

Từ hình vẽ ta có $$\frac{PQ}{6}=\frac{PE}{AE}\ \text{và}\ \frac{PQ}{3}=\frac{AP}{AE}\\ \Rightarrow AP=2PE\ \text{hay}\ AP=\frac{2}{3} AE\\ PQ=\frac{2}{3} EF=2\ \text{km}$$ Vậy xe máy đuổi kịp người đi bộ khi còn cách người đi xe đạp 2 km.

Ví dụ 8

Lúc 8 h ông Minh xuất phát tại thành phố A đi về thành phố B. Trước lúc ông Minh đến thành phố B 6 h thì từ thành phố B, bà Hoa xuất phát và đến thành phố A lúc 17 h. Biết khoảng cách giữa hai thành phố A và B là 400 km và chuyển động của hai người là thẳng đều. Hai người gặp nhau trên đường tại nơi cách thành phố A bao xa?

Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của 2 vật chuyển động ngược chiều
Hình 9

Dễ dàng nhận thấy $$\frac{x}{9}=\frac{400-x}{6}\\ \Rightarrow x=240\ \text{km}$$

Bài tập tự giải

Bài 1
Hai khách du lịch khởi hành cùng lúc về phía nhau từ hai điểm A và B. Lúc gặp nhau, người thứ nhất đi được hơn người thứ hai 30 km và sau 4 giờ nữa anh ta sẽ đến B. Người thứ hai đến A sau 9 giờ kể từ khi gặp nhau. Tìm quãng đường AB và vận tốc của mỗi khách du lịch.
Bài 2
Hai người đi bộ về phía nhau từ hai điểm A và B trên một đường thẳng. Ông An rời A muộn hơn 6 h so với khi bà Bình rời B, và lúc gặp nhau thì ông An đã đi bộ ít hơn bà Bình 12 km. Từ khi gặp nhau, ông An đến B sau 8 giờ, bà Bình đến A sau 9 giờ. Tìm vận tốc của mỗi người đi bộ.
Bài 3
Nếu chỉ dùng vòi thứ nhất thì sau 4 h bể sẽ đầy nước. Tuy nhiên, sau 2 h vòi thứ nhất bơm nước, người ta mở thêm vòi thứ hai Bể chứa đầy ống thứ nhất trong 4 giờ. Sau khi mở ống thứ nhất 2 giờ thì mở ống thứ hai, qua đó trong 6 giờ có thể lấp đầy toàn bộ bể. Hỏi toàn bộ bể được lấp đầy trong bao nhiêu giờ với?
Bài 4
Người đi bộ đi từ điểm A đến điểm B. Sau 3/4 giờ một người đi xe đạp rời A đi về B. Kể từ khi người đi xe đạp đến B thì người đi bộ phải đi thêm 3/8 quãng đường nữa mới đến B. biết rằng người đi xe đạp đuổi kịp người đi bộ tại vị trí cách đều A và B. Người đi bộ phải mất bao nhiêu thời gian trên cả quãng đường?
Bài 5
Một chiếc bè đi xuôi dòng từ Bến tàu A đến Bến tàu B. Theo anh, sau 1/2 giờ một chiếc thuyền xuất phát từ bến A, và sau 1 giờ nữa có một chiếc thuyền. Chiếc bè, chiếc thuyền và chiếc thuyền chuyển động thẳng đều và không dừng lại. Một thời gian sau khi chiếc thuyền rời bến, hóa ra đến giờ phút này họ đã đi chung một đoạn đường từ A đến B. Thuyền đến bến B bao nhiêu phút trước khi bè đến bến B nếu bè đến bến B muộn hơn thuyền 15 phút?
Bài 6
Một người đang đi bộ dọc theo một con đường với tốc độ không đổi, người đi xe đạp và người đi xe máy đang chuyển động về phía anh ta với vận tốc không đổi cũng trên con đường đó. Tại thời điểm khi người đi xe đạp và người đi xe máy ở cùng một điểm thì người đi bộ cách họ 8 km. Tại thời điểm người đi xe máy gặp người đi bộ thì người đi xe máy đi sau người đi bộ 4 km. Người đi xe máy sẽ vượt người đi xe đạp bao nhiêu km vào thời điểm người đi bộ gặp người đi xe đạp?
Bài 7
Một máy bay cất cánh từ điểm A bay đến điểm B, sau 3 giờ một máy bay trực thăng cất cánh ngược chiều (từ B bay đến A) và sau 3 giờ nữa thì hai máy bay bay ngang qua nhau. Máy bay đến B lúc 13h30 và trực thăng đến A lúc 20h30. Tìm thời gian bay của máy bay từ A.
Bài 8
Một người đi bộ rời điểm A để đến điểm B lúc 7 giờ, và một lúc sau người đi bộ rời B để đến điểm A. Người đi bộ đến B 12 giờ sau khi người kỵ mã rời đi. Người cầm lái đến A lúc 17h cùng ngày. Tốc độ của người đi bộ và người đi xe là không đổi. Người đi bộ đã đi bao xa từ A đến B trước khi gặp người đi xe?
Bài 9
Đường đi liên tiếp qua các điểm A, B, C và D. Khoảng cách từ B đến C là 12 km. Một người đi xe máy đi từ A đến D với vận tốc không đổi. Cùng lúc đó, một người đi bộ và một người đi xe đạp khởi hành từ B đến D với vận tốc không đổi. Khi người đi xe máy đuổi kịp người đi bộ thì người đi xe đạp đã vượt họ thêm 6 km. Tại điểm C, người đi xe máy đuổi kịp người đi xe đạp và khi đến điểm D, người đi xe máy ngay lập tức quay trở lại A, gặp người đi bộ lần thứ hai tại C. Tìm khoảng cách giữa A và B nếu biết thời điểm xuất phát của chuyển động đến thời điểm gặp lại người đi xe máy và người đi bộ dài gấp 4 lần thời gian từ lúc bắt đầu chuyển động đến lúc người đi xe máy lần đầu đuổi kịp người đi xe đạp.



Thứ Năm, 16 tháng 6, 2022

Bài toán cơ điện

Bài toán cơ điện là một dạng bài tập vật lý kết hợp giữa hai lĩnh vực điện. Hiện tượng vật lý trong các bài toán này là sự chuyển động của các hệ cơ học dưới tác dụng của các lực điện và lực từ. Phương pháp giải các bài toán cơ điện tương tự như phương pháp giải các bài toán cơ, nhưng công thức tính các lực điện và lực từ thì phải xét đến kiến thức về điện từ học.



Một số ví dụ về bài toán cơ điện

Bài toán cơ điện 1. Êlectron chuyển động tròn dưới tác dụng của lực tĩnh điện

Năng lượng tối thiểu cần thiết để bứt êlectron ra khỏi nguyên tử hiđrô (năng lượng ion hóa) là $W_i=2\text{,}2.20^{-13}\ \text{J}$. Giả sử rằng êlectron quay theo quỹ đạo tròn xung quanh một hạt nhân nhỏ, mang điện tích dương (prôtôn), xác định độ lớn của lực tương tác tĩnh điện giữa êlectron và prôtôn.

Ba quả cầu tích điện nối với nhau bằng hai sợi chỉ

Khối lượng của prôtôn lớn hơn rất nhiều so với khối lượng của êlectron, và do đó chúng ta có thể cho rằng tâm quay của êlectron trùng với trọng tâm của prôtôn. Chuyển động của êlectron dọc theo đường tròn bán kính $r$ xảy ra dưới tác dụng của lực tĩnh điện từ phía của prôtôn. Định luật thứ hai của Newton cho phép chúng ta viết: $$ \frac{mv^{2}}{r}=\frac{1}{4\pi \varepsilon_{0}} \frac{e^{2}}{r^{2}} $$ trong đó $m$ là khối lượng của êlectron, $v$ là điện tích của nó. Sử dụng phương trình này, chúng ta tìm ra động năng của êlectron: \begin{align} W_{k}&=\frac{mv^{2}}{2}\\&=\frac{e^{2}}{8\pi\varepsilon_{0}r} \end{align} Thế năng của tương tác tĩnh điện của một êlectron và một prôtôn, với tư cách là một hệ các điện tích điểm, bằng $$ W_{p}=-\frac{e^{2}}{4\pi\varepsilon_{0}r} $$ Như vậy, tổng năng lượng của êlectron trên quỹ đạo tròn bán kính $r$ trong nguyên tử hiđrô là \begin{align} W&=W_{k}+W_{p}\\&=-\frac{e^{2}}{8\pi\varepsilon_{0}r} \end{align} Rõ ràng rằng năng lượng tối thiểu cần thiết để loại bỏ một êlectron ra khỏi nguyên tử hyđrô tương đương với năng lượng dùng để đưa êlectron ra quỹ đạo bán kính $r=\infty$. Mà theo công thức tính năng lượng ở trên thì ở quỹ đạo bán kính $r=\infty$ năng lượng bằng không. Tức là ta có \begin{align} W_{i}&=0-W\\&=\frac{e^{2}}{8\pi\varepsilon_{0}r} \end{align} Từ đây ta tìm được bán kính của quỹ đạo êlectron: $$ r=\frac{e^{2}}{8\pi\varepsilon_{0}W_{i}} $$ và độ lớn lực tương tác tĩnh điện của một êlectrôn với một prôtôn: \begin{align} F_{2\ n}&=\frac{e^{2}}{4\pi\varepsilon_{0}r^{2}}\\&=\frac{16\pi\varepsilon_{0}W_{i}^{2}}{e^{2}}\\&=8\text{,}4\cdot 10^{-8}\ \mathrm{H}. \end{align}

Bài toán cơ điện 2. Chuyển động của 3 quả cầu tích điện nối với nhau bằng các sợi chỉ

Ba quả cầu giống hệt nhau, mỗi quả có điện tích $q$ và $m$, được nối với nhau bằng các sợi chỉ không dãn có chiều dài bằng nha và bằng $L$. Cả ba quả cầu đều có khối lượng không đáng kể và nằm trên một mặt phẳng nằm ngang. Một trong những sợi chỉ được đốt cháy. Các quả cầu sẽ có vận tốc bao nhiêu khi chúng sẽ nằm trên cùng một đường thẳng? Bán kính của các quả cầu không đáng kể so với chiều dài của sợi chỉ.

Tại thời điểm ban đầu, các quả cầu nằm ở các đỉnh của một tam giác đều với độ dài mỗi cạnh là $L$ (Hình vẽ dưới đây).
Các quả cầu đứng yên nên tổng động năng của chúng bằng không: $$W_k1=0$$ Thế năng của tương tác điện là \begin{align} W_{p\ 1}&=\frac{q^{2}}{4\pi\varepsilon_{0}L}+\frac{q^{2}}{4\pi\varepsilon_{0}L}+\frac{q^{2}}{4\pi\varepsilon_{0}L}\\&=\frac{3q^{2}}{4\pi\varepsilon_{0}L} \end{align} (Trong biểu thức này, mỗi phần tử của thế năng tương tác là một cặp điện tích và có ba cặp điện tích như vậy.) Vì sợi chỉ không thể co dãn nên thế năng đàn hồi bằng không. Vì vậy, ở trạng thái ban đầu, tổng năng lượng của hệ là $W_\text{pt}$, và động lượng của hệ bằng không.
Sau khi một sợi chỉ được đốt cháy (giả sử sợi chỉ giữa hai quả cầu 1 và 2), khối tâm của các quả cầu sẽ không chuyển động, và khi các quả cầu nằm trên một đường thẳng, quả cầu 3 sẽ nằm ở khối tâm của hệ. Thật vậy, cả trước khi sợi chỉ bị đốt cháy và sau khi sợi chỉ bị đốt cháy, chỉ có nội lực tác dụng giữa các quả cầu (một hệ kín), và kể từ thời điểm ban đầu vận tốc khối tâm bằng 0 thì khối tâm của hệ sẽ đứng yên mãi mãi. Tại thời điểm khi các quả cầu nằm trên một đường thẳng, tốc độ của quả cầu 3 bằng $u$ và của hai quả cầu còn lại bằng $v$ (vì đối xứng nên vận tốc của các quả cầu 1 và 2 là như nhau). Theo định luật bảo toàn động lượng $$ mu-2mv=0,\ \text{Suy ra}\ u=2v $$ Động năng của các quả cầu lúc này bằng \begin{align} W_{k2}&=\frac{mu^{2}}{2}+2\frac{mv^{2}}{2}\\&=3mv^{2} \end{align} Thế năng mới của tương tác tĩnh điện là \begin{align} W_{p2}&=\frac{q^{2}}{4\pi\varepsilon_{0} L}+\frac{q^{2}}{4 \pi \varepsilon_{0} L} +\frac{q^{2}}{8\pi\varepsilon_{0} L}\\&=\frac{5 q^{2}}{8 \pi \varepsilon_{0} L} \end{align} Định luật bảo toàn cơ năng của hệ cho phép ta viết $$ W_{k1}+W_{p 1}=W_{k 2}+W_{p 2} $$ hoặc $$ \frac{3q^{2}}{4 \pi \varepsilon_{0} L}=3m v^{2}+\frac{5 q^{2}}{8 \pi \varepsilon_{0} L} $$ Từ đây chúng ta tìm ra tốc độ của các quả cầu 1 và 2 $$ v=\frac{q}{2 \sqrt{6 \pi\varepsilon_{0} m L}} $$ và tốc độ quả cầu 3: $$ u=\frac{q}{\sqrt{6 \pi \varepsilon_{0} m L}} $$

Bài toán cơ điện 3. Chất lỏng dâng lên giữa hai bản tụ điện

Một tụ điện phẳng có các bản hình chữ nhật, mắc vào nguồn có hiệu điện thế không đổi $U\ =\ 100\ \text{V}$, được đặt theo phương thẳng đứng sao cho các bản của nó tiếp xúc với chất điện môi như hình vẽ dưới đây. Khoảng cách giữa các tấm $d\ =\ 0\text{,}5\ \text{mm}$ nhỏ hơn nhiều so với kích thước của các tấm. Xác định chiều cao ổn định của chất lỏng dâng lên giữa các bản, nếu chất lỏng là nước có hằng số điện môi là $\varepsilon\ =\ 81$ và khối lượng riêng là $\\rho=\ 10^3\ \text{kg/m}^3$. Bỏ qua hiệu ứng mao dẫn.

Chất lỏng dâng lên giữa hai bản tụ điện

Hệ thống cơ điện của chúng ta bao gồm một tụ điện tích điện (ở hiệu điện thế không đổi $U$), một nguồn điện áp không đổi và một chất lỏng điện môi trong trường hấp dẫn của Trái đất. Bất kỳ hệ kín nào cũng có xu hướng đạt đến trạng thái mà nó có năng lượng tối thiểu.
Gọi độ cao của mực chất điện môi giữa hai bản tụ điện ở trạng thái ổn đinh bằng $z$. Ta đi tìm tổng năng lượng của hệ, bao gồm năng lượng điện trường của tụ điện có điện môi $W_\text{k}$, thế năng trọng trường $W_\text{t}$ tăng thêm của chất lỏng và năng lượng điện của tụ điện không khí cao $H\ -\ z$. Trước hết là điện dung của tụ điện \begin{equation} \begin{aligned} C=\frac{\varepsilon \varepsilon_{0} Lz}{d}+\frac{\varepsilon_{0}L\left(H-z\right)}{d}\ &=\\ =\frac{\varepsilon_{0} L}{d}\left(H+\left(varepsilon-1\right)z\right) \end{aligned} \end{equation} trong đó $H$ là chiều cao của các bản tụ điện, $L$ là chiều dài của chúng. Năng lượng điện được lưu trữ trong một tụ điện như vậy là \begin{align} W_{x}&=\frac{C U^{2}}{2}\\&=\frac{\varepsilon_{0}L U^{2}\left(H+\left(\varepsilon-1\right) z\right)}{2d} \end{align} Thế năng của chất lỏng được nâng lên bằng $$ W_{\text{t}}=\frac{\rho Ldgz^{2}}{2} $$ (Chọn mốc thế năng tại mặt chất lỏng). Năng lượng ban đầu của nguồn là $W_0$. Tại thời điểm điện dung giữa các bản của hình xuyến bằng $C$ thì chúng có điện tích $Q\ =\ CU$. Do đó, nguồn của ta đã tiêu tốn một phần năng lượng bằng công $A\ =\ QU\ =\ CU^2$. Rõ ràng, phần năng lượng còn lại của nguồn là \begin{equation} \begin{aligned} W_{n}=W_{0}-C U^{2}=\\ &=W_{0}-\frac{\varepsilon_{0} L U^{2}}{d}\left(H+\left(\varepsilon-1\right)z\right) \end{aligned} \end{equation} Hãy phân biệt biểu thức này với $z$ và coi nó bằng 0: \begin{equation} \frac{d W(z)}{d z}=-\frac{\varepsilon_{0}\left(\varepsilon-1\right)L U^{2}}{2 d}+\rho Ldgz=0 \end{equation} Theo đó, tổng năng lượng của hệ cơ điện của chúng ta sẽ nhỏ nhất ở độ cao chất lỏng \begin{align} z_{1}&=\frac{\varepsilon_{0}\left(\varepsilon-1\right)U^{2}}{2 d^{2} \rho g}\\&=1\text{,}45\cdot 10^{-3}\ \mathrm{M} \end{align}

Bài toán cơ điện 4. Vòng tích điện quay trên mặt phẳng ngang

Trên mặt phẳng nằm ngang nhẵn có một vòng mỏng không dẫn điện khối lượng $m$, điện tích $Q$ phân bố đều dọc theo vòng, vòng nằm trong từ trường đều ngoài, có cảm ứng bằng $B_0$ và hướng vuông góc với mặt phẳng của chiếc vòng. Tìm tốc độ góc quay của vòng sau khi tắt từ trường.

Sự giảm độ lớn của cảm ứng từ trường $B_0$ về $0$ có thể xảy ra trong một thời gian rất ngắn, nhưng trong thực tế nó sẽ luôn là một giá trị hữu hạn. Tại một thời điểm tùy ý (trong quá trình giảm cảm ứng trường) giá trị tức thời của cảm ứng từ bằng $B\left(t\right)$. Từ trường biến thiên theo thời gian tạo ra một điện trường xoáy, các đường sức trong hình vẽ dưới đây được mô tả bằng các đường tròn màu đỏ tươi, đường tròn đỏ thẫm là vòng dây, trùng với vòng dây cũng có một đường sức (để đơn giản, chúng ta sẽ xét sự phân bố đối xứng của từ trường đối với vòng). Độ lớn cường độ điện trường xoáy trên đường sức này bằng $E_B \left(t\right)$.

Vòng tích điện quay trên mặt phẳng ngang

Công do điện trường xoáy thực hiện trong việc di chuyển một đơn vị điện tích dương dọc theo đường bao kín của vòng chính là suất điện động cảm ứng, nó có giá trị bằng $$ \epsilon_{i}=2\pi r E_{B}(t) $$ Mặt khác, theo định luật cảm ứng điện từ, suất điện động cảm ứng trong mạch vòng là \begin{align} \epsilon_{i}&=-\frac{d \Phi}{d t}\\&=-\pi r^{2} \frac{d B(t)}{d t} \end{align} trong đó $Ф$ là từ thông xuyên qua mạch vòng. Bằng hai biểu thức suất điện động cảm nưgs, ta thu được \begin{align} dF_{j}&=E_{B}(t) \frac{Q}{2 \pi r} r d \varphi_{j} \\&=-\frac{Q}{4 \pi} \frac{d D(t)}{d t} r d \varphi_{j} \end{align} Tổng lực tác dụng tại một thời điểm nhất định lên toàn bộ vòng bằng \begin{align} F&=\sum_{j=1}^{N} d F_{j}\\&=-\frac{Qr}{4 \pi} \frac{d B(t)}{d t} \sum_{j=1}^{N} d \varphi_{j}\\&= -\frac{Q r}{2} \frac{d B(t)}{d t} \end{align} Trong thời gian $\Delta t$, xung lực tác dụng lên vòng theo chu vi sẽ dẫn đến động lượng vòng thay đổi: $$ F \Delta t=m \Delta v $$ từ đó ta nhận được \begin{align} \Delta v&=\frac{F}{m} \Delta t\\&=-\frac{Q r}{2 m} \Delta B \end{align} (chúng tôi đã tính đến $B\prime\left(t\right)\Delta t=\Delta B$). Một thay đổi nhỏ trong vận tốc góc của vòng là \begin{equation} \Delta \omega=\frac{\Delta v}{r}=-\frac{Q}{2 m} \Delta B \end{equation} Trong đó $$\Delta \omega=\omega-0=\omega$$ $$\Delta B=0-B_0=-B_0$$ Và cuối cùng là $$\omega = \frac{QB_0}{2m}$$

Bài toán cơ điện 5. Thanh dẫn trượt trên ray trong từ trường

Hai thanh ray dẫn điện thẳng đứng đặt cố định cách nhau một khoảng $l$ trong trọng trường $\vec{g}$. Đầu trên của hai thanh ray nối với nhau bằng một cuộn dây cảm thuần độ tự cảm $L$. Một thanh dẫn khối lượng $m$ có thể trượt không ma sát dọc theo đường ray. Hệ thống được đặt trong một từ trường đều nằm ngang, vuông góc với mặt phẳng đường ray, cảm ứng từ $B$ như hình vẽ. Ban đầu, thanh dẫn được giữ nằm ngang tiếp xúc với đường ray. Thả nhẹ để thanh dẫn trượt trên ray. Xác định độ dịch chuyển lớn nhất của thanh dẫn so với vị trí ban đầu. Bỏ qua lực cản của không khí và điện trở các vật dẫn trong hệ.

Thanh dẫn trượt trên ray trong từ trường

Trước hết là quy ước các chiều dương cho cơ và điện: Chiều dương của chuyển động là trục $Oz$ hướng từ trên xuống dưới, gốc $O$ tại vị trí ban đầu của thanh dẫn. Chiều dương của dòng điện ngược chiều kim đồng hồ (hình vẽ).

Các lực tác dụng lên thanh dẫn trượt trên ray trong từ trường

Tại thời điểm $t$, thanh dẫn ở tọa độ $z$ và có vận tốc $v=\frac{\text{d}z}{\text{d}t}$, dòng điện trong mạch là $I_z$, suất điện động cảm ứng trên thanh là \begin{equation} \epsilon_{i}=v_{z} B l \end{equation} Suất điện động tự cảm trong cuộn dây $$ \epsilon_{s}=-L \frac{d I_{z}}{d t} $$ Trong trường hợp không có điện trở thuần, tổng đại số của suất điện động trong một mạch kín bằng không: $$ \begin{aligned} &Bl \frac{d z}{d\ t}-L \frac{d I_{z}}{d t}=0 \\ &\frac{d}{d t}\left(B l z-LI_{z}\right)=0 \end{aligned} $$ Lời giải cho phương trình này có dạng $$Blz-LI_z=\text{const}$$ Đó là các phương trình về điện. Bây giờ ta xét các phương trình về cơ.
Có hai lực tác dụng lên thanh dẫn. Trọng lực $mg$ và lực Ampere từ phía của từ trường ngoài bằng $F_A\ =\ BI_z\ l$. Ta viết phương trình chuyển động của thanh dẫn dọc theo trục $z$: $$ m\ \frac{d^{2} z}{d t^{2}}=m g-B I_{z} $$ Sau khi thay thế biểu thức cho $I_z$ ta được $$ \frac{d^{2} z}{d t^{2}}+\frac{B^{2} l^{2}}{m L} z=g $$ Phương trình này mô tả các dao động điều hòa của thanh dẫn. Ở vị trí $z=\frac{mgL}{\left(Bl\right)^2}$ gia tốc của thanh dẫn bằng $0$ và giá trị của $z$ bằng biên độ của dao động. Và độ lệch của thanh rõ ràng là bằng gấp đôi biên độ, vì vậy $$ z_{\max }=\frac{2 m g l}{B^{2} l^{2}} $$ Kết quả này cũng có thể nhận được từ định luật bảo toàn năng lượng. Hãy thử tự làm nhé.

Bài toán cơ điện 6. Máy phát điện thủy động

Trong sơ đồ đơn giản nhất của máy phát điện thủy động, một tụ điện phẳng có diện tích bản $S$ và khoảng cách giữa chúng là $d$ được đặt trong dòng chất lỏng dẫn điện có điện trở suất $\rho$, chuyển động với vận tốc $v$ không đổi song song với các bản tụ. Tụ điện đặt trong từ trường đều, có cảm ứng từ bằng $B$ và hướng vuông góc vận tốc dòng chảy và song song với các bản tụ điện (hình vẽ). Tìm nhiệt năng có ích toả ra ở tải ngoài dưới dạng một điện trở $R$. Bỏ qua các hao phí có thể có.

Máy phát điện thủy động

Chúng ta hãy xem xét ngắn gọn quá trình thiết lập trạng thái dừng - khi một dòng điện một chiều chạy qua điện trở.
Ngay sau khi chất lỏng dẫn điện bắt đầu chảy giữa các bản của tụ điện, từ trường bên ngoài bắt đầu tác dụng lực Lorentz lên các điện tích tự do của chất lỏng. Các điện tích dương bắt đầu di chuyển đến bản trên của tụ điện và các điện tích âm chuyển động xuống đáy. Hiệu điện thế nảy sinh giữa các bản của tụ điện, dẫn đến sự xuất hiện của dòng điện qua điện trở $R$. Đồng thời, điện trường xuất hiện bắt đầu cản trở sự chuyển động của các điện tích tự do của chất lỏng đến các bản tụ. Kết quả là sau một thời gian, trạng thái tĩnh được thiết lập: điện tích từ chất lỏng đến mỗi bản trong một đơn vị thời gian bằng cường độ dòng điện chạy qua điện trở. Nói cách khác, một dòng điện không đổi bắt đầu chạy trong mạch điện trở. Chúng ta biểu thị nó bằng $I$.
Bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu suất điện động duy trì dòng điện trong mạch là gì. Theo định nghĩa, suất điện động bằng hiệu điện thế trên các bản tụ điện khi mạch ngoài hở. Điều kiện để dòng điện không có bên trong tụ điện là lực điện cân bằng với lực Lorentz, suy ra $E\ =\ vB$, trong đó $E$ là cường độ điện trường. Hiệu điện thế giữa các tấm là $$\epsilon=Ed=vBd$$ Đây là độ lớn của suất điện động trong mạch kín. Ta có thể vẽ một mạch điện tương đương như hình dưới đây, trong đó $r$ là điện trở trong của nguồn: $r = \frac{\rho d}{S}$.

Máy phát điện thủy động tương đương với mạch điện kín

Rõ ràng, cường độ dòng điện trong đoạn mạch đó bằng \begin{align} I&=\frac{\delta}{R+r}\\&=\frac{v B d}{R+\rho d/S} \end{align} và công suất tiêu thụ trong điện trở là \begin{align} P_{R}&=I^{2}R\\&=\frac{(vB d)^{2} R}{(R+\rho d /S)^{2}}\\&=\frac{\left(vBd\right)^{2}}{R\left(1+\rho d/\left(SR\right)\right)^{2}} \end{align} Để tính hiệu suất của máy phát điện, cần tìm công suất của ngoại lực làm phát động máy phát điện. Rõ ràng là công của ngoại lực được thực hiện để di chuyển chất lỏng giữa các bản của tụ điện. Vì một dòng điện $I$ chạy qua chất lỏng, các hạt tải điện, và do đó là chất lỏng giữa các tấm, chịu tác dụng của lực Ampere $F_A\ =\ BId$, lực này có hướng chống lại chuyển động của chất lỏng lỏng. Đối với một chất lỏng lỏng chảy đều thì phải tác dụng lên nó một ngoại lực bằng lực Ampere và hướng theo vận tốc dòng chảy. Công suất của lực này là \begin{align} P&=F_{\mathrm{A}} v\\&=B I d v\\&=\frac{\left(v B d\right)^{2}}{R\left(1+\rho d /\left(S R\right)\right)} \end{align} và hiệu suất máy phát điện là \begin{align} \eta&=\frac{P_{R}}{P}\\&=\frac{1}{1+\rho d /\left(SR\right)} \end{align} Như các bạn thấy, hiệu suất của máy phát điện được xác định bằng tỷ số giữa điện trở thuần của chất lỏng và điện trở mạch ngoài. Khi tỷ lệ này có xu hướng bằng không, hiệu suất có xu hướng lớn nhất.

Các bài toán cơ điện tự giải

Bài 1
Ba quả cầu tích điện giống hệt nhau, mỗi quả có điện tích $q$ và khối lượng $m$, được nối với nhau bằng hai sợi chỉ không dãn có chiều dài như nhau và bằng $l$. Ba quả cầu nằm yên trên một mặt phẳng nằm ngang. Cấp cho quả cầu ở giữa một vận tốc ban đầu $v_0$ theo phương ngang vuông góc với các sợi chỉ. Để các quả cầu có thể tạo thành tam giác đều trong quá trình chuyển động tiếp theo thì $v_0$ phải bằng có độ lớn tối thiểu bằng bao nhiêu? Bán kính của các quả bóng nhỏ so với chiều dài của sợi chỉ.
Bài 2
Một lưỡng cực điện gồm hai điện tích điểm $+\ q$ và $-q$ được nối cứng đặt cách nhau một khoảng $l$, bay qua một tụ điện phẳng, các bản của chúng được nối với hai cực một nguồn điện có suất điện động không đổi $\epsilon$ (hình vẽ). Xác định tốc độ của lưỡng cực tại tâm tụ điện nếu biết vận tốc của nó khi rời tụ điện bằng $v_0$. Khoảng cách giữa các bản tụ điện là $d$. Khối lượng của lưỡng cực là $m$.

Lưỡng cực điện bay trong tụ điện

Bài 3
Trên mặt phẳng nằm ngang có một vòng dây bán kính $r$. Điện trở của vòng dây $R$. Vòng dây nằm trong từ trường đều có cảm ứng từ bằng $B_0$ và hướng vuông góc với mặt phẳng vòng. Cảm ứng từ của từ trường bắt đầu giảm dần theo thời gian theo định luật $B\left(t\right)=B_0\ – At$, với $A$ là hằng số. Lực căng cực đại của vòng dây là bao nhiêu do tương tác của dòng điện trong vòng với từ trường ngoài? Bỏ qua hiện tượng tự cảm của vòng.
Bài 4
Trên đường ray dẫn điện thẳng đứng, khoảng cách giữa các thanh ray bằng $l$, một dây thanh dẫn khối lượng $m$ có thể trượt không ma sát trên ray (như hình vẽ của Bài toán cơ điện 5). Tại thời điểm ban đầu, thanh dẫn được giữ tiếp xúc với ray, và sau đó thả nhẹ và thanh dẫn bắt đầu chuyển động xuống dưới với vận tốc ban đầu bằng không. Xác định cảm ứng của từ trường ngoài nếu biết rằng tốc độ cực đại mà thanh nhận được bằng $v_0$. Bỏ qua điện trở của hệ thống.